Phốt phát trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

2019-10-18 11:38 PM
Thận giúp kiểm soát lượng phốt phát trong cơ thể, phốt phát bổ sung được lọc qua thận, và đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Xét nghiệm phốt phát nước tiểu đo lượng phốt phát trong mẫu nước tiểu thu được trong 24 giờ (xét nghiệm nước tiểu 24 giờ). Phốt phát là một hạt tích điện (ion) có chứa photpho khoáng. Cơ thể cần phốt pho để xây dựng và sửa chữa xương và răng, giúp các dây thần kinh hoạt động và làm cho cơ bắp co lại. Hầu hết (khoảng 85%) phốt pho có trong phốt phát được tìm thấy trong xương. Phần còn lại của nó được lưu trữ trong các mô trên khắp cơ thể.

Thận giúp kiểm soát lượng phosphate trong cơ thể. Phosphate bổ sung được lọc qua thận và đi ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. Nếu không có đủ phốt phát, ít được tìm thấy trong nước tiểu. Các vấn đề về thận có thể gây ra mức độ phosphate cao hoặc thấp trong nước tiểu. Nồng độ phosphate cao trong nước tiểu cũng có thể là do ăn một bữa ăn có nhiều phốt pho, có lượng vitamin D cao trong cơ thể hoặc có tuyến cận giáp hoạt động quá mức. Một số loại khối u cũng có thể gây ra nồng độ phosphate cao trong nước tiểu.

Các xét nghiệm về mức độ canxi và creatinine có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm phốt phát nước tiểu.

Chỉ định xét nghiệm phốt phát trong nước tiểu

Xét nghiệm để đo phosphate trong nước tiểu có thể được thực hiện để:

Giúp chẩn đoán các vấn đề về thận ảnh hưởng đến mức độ phosphate.

Giúp tìm ra nguyên nhân gây sỏi thận.

Chuẩn bị xét nghiệm phốt phát trong nước tiểu

Nhiều loại thuốc có thể thay đổi kết quả của xét nghiệm này. Hãy chắc chắn nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc không kê đơn và thuốc theo đơn dùng.

Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả có thể có ý nghĩa gì.

Thực hiện xét nghiệm phốt phát trong nước tiểu

Phosphate nước tiểu thường được đo trong một mẫu lấy từ tất cả nước tiểu được sản xuất trong khoảng thời gian 24 giờ.

Để thu thập nước tiểu trong 24 giờ:

Bắt đầu vào buổi sáng. Khi mới ngủ dậy, làm trống bàng quang. Viết thời gian đi tiểu để đánh dấu sự bắt đầu của thời gian thu thập 24 giờ.

Trong 24 giờ tới, thu thập tất cả nước tiểu. Phòng xét nghiệm thường sẽ cung cấp một thùng chứa lớn chứa khoảng 4 L (1 gal). Các thùng chứa có một lượng nhỏ chất bảo quản trong đó. Đi tiểu vào một hộp nhỏ, sạch và sau đó đổ nước tiểu vào thùng chứa lớn. Không chạm ngón tay vào bên trong thùng.

Giữ hộp lớn trong tủ lạnh trong 24 giờ.

Làm trống bàng quang lần cuối cùng vào lúc, hoặc ngay trước khi kết thúc thời gian 24 giờ. Thêm nước tiểu này vào thùng chứa lớn và ghi lại thời gian.

Không để giấy vệ sinh, lông mu, phân, máu kinh nguyệt hoặc các chất lạ khác trong mẫu nước tiểu.

Cảm thấy khi xét nghiệm phốt phát trong nước tiểu

Không đau trong khi lấy mẫu nước tiểu 24 giờ.

Rủi ro của xét nghiệm phốt phát trong nước tiểu

Không có nguy cơ cho các vấn đề trong khi thu thập mẫu nước tiểu 24 giờ.

Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm phốt phát nước tiểu đo lượng phốt phát trong mẫu nước tiểu thu được trong 24 giờ (xét nghiệm nước tiểu 24 giờ). Phốt phát là một hạt tích điện (ion) có chứa photpho khoáng.

Bình thường

Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác và phòng xét nghiệm có thể có phạm vi khác nhau cho những gì bình thường. Kết quả của phòng xét nghiệm nên chứa phạm vi sử dụng phòng xét nghiệm. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.

Kết quả thường có sẵn trong 1 đến 2 ngày.

Người lớn: 0,4 - 1,3 gram (g) mỗi mẫu nước tiểu 24 giờ; 13 - 42 millimoles (mmol) mỗi ngày.

Chế độ ăn hạn chế canxi và phốt phát: Ít hơn 1,0 g mỗi mẫu nước tiểu 24 giờ; Ít hơn 32 mmol mỗi ngày.

Nhiều vấn đề có thể thay đổi mức độ phosphate. Bác sĩ sẽ nói chuyện với về bất kỳ kết quả bất thường nào có thể liên quan đến các triệu chứng và sức khỏe trong quá khứ.

Giá trị cao

Nồng độ phosphate trong nước tiểu cao có thể được gây ra bởi:

Bệnh thận.

Tuyến cận giáp hoạt động quá mức (cường tuyến cận giáp).

Quá nhiều vitamin D trong cơ thể.

Giá trị thấp

Nồng độ phosphate trong nước tiểu thấp có thể được gây ra bởi:

Tuyến cận giáp hoạt động kém (suy tuyến cận giáp).

Bệnh thận hoặc gan.

Suy dinh dưỡng nặng.

Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm phốt phát trong nước tiểu

Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:

Dùng một số loại thuốc, chẳng hạn như diltiazem (như Cardizem), aspirin, corticosteroid, thuốc lợi tiểu hoặc hormone tuyến cận giáp.

Dùng nhiều thuốc kháng axit.

Không thu thập tất cả nước tiểu trong thời gian thu thập 24 giờ.

Điều cần biết thêm

Phosphate cũng có thể được đo trong máu.

Kết quả xét nghiệm đo phốt phát trong nước tiểu hiếm khi hữu ích. Chúng phải luôn được giải thích cùng với kết quả của các xét nghiệm khác.

Việc mất quá nhiều phosphate qua nước tiểu có thể gây ra các tình trạng làm tổn thương xương, chẳng hạn như còi xương hoặc nhuyễn xương.

Bài viết cùng chuyên mục

Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA

Hồng cầu máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hồng cầu là các tế bào không nhân có dạng giống như một đĩa hai mặt lõm, được sinh ra trong tủy xương và bị phá hủy trong lách

Cytokin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cùng một loại cytokin song nó có thể có các tác động khác biệt nhau trong các tình huống khác nhau, trong khi nhiều loại cytokin khác nhau lại có thể có cùng một tác động

Cholinesterase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các thuốc có thể giảm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axỉt folic.

Erythropoietin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Erythropoietin cho phép các tế bào gốc của tủy xương biệt hóa thành các nguyên hổng cầu, một tế bào tiền thân của hổng cẩu

Hấp thụ D Xyloza: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

D xyloza thường được hấp thụ dễ dàng bởi ruột, khi xảy ra vấn đề hấp thu, D xyloza không được ruột hấp thụ và nồng độ trong máu và nước tiểu thấp

Áp lực thẩm thấu huyết thanh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Khi độ thẩm thấu huyết thanh giảm, cơ thể ngừng giải phóng ADH, làm tăng lượng nước trong nước tiểu

Axit lactic: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm axit lactic, thường được thực hiện trên mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ở cánh tay, nhưng cũng có thể được thực hiện trên mẫu máu lấy từ động mạch

Gamma glutamyl transferase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm gamma GT

Gamma glutamyl transferase, gamma GT là một enzym của màng tham gia vào quá trình xúc tác chuyển các nhóm gamma-glutamyl giữa các axit amin qua màng tế bào.

Natri (Na) trong nước tiểu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm natri trong nước tiểu, để kiểm tra cân bằng nước và điện giải, tìm nguyên nhân của mức natri thấp hoặc cao, kiểm tra các bệnh thận

Ý nghĩa chỉ số tinh dịch đồ trong vô sinh nam

< 50% tinh trùng di động về phía trước (loại a và b) và < 20% tinh trùng loại a: suy nhược tinh trùng. < 30% tinh trùng có hình dạng bình thường: dị dạng tinh trùng

Đo tải lượng virus HIV: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Vì tải lượng virus có thể thay đổi theo từng ngày, nên xu hướng theo thời gian được sử dụng để xác định xem tình trạng nhiễm trùng có trở nên tồi tệ hơn không

Magie (Mg): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức magie thấp, thường được gây ra bởi việc không ăn đủ các loại thực phẩm có chứa magie, hoặc từ các vấn đề cản trở cách thức ăn được ruột hấp thụ

Ý nghĩa xét nghiệm vi sinh, vi rus, vi khuẩn

Ở người, sán lá gan lớn ký sinh ở hệ thống tĩnh mạch cửa, con cái đi ngược dòng máu, chảy tới những huyết quản nhỏ và đẻ ở tĩnh mạch cửa đó

Cortisol trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Thông thường, nồng độ cortisol tăng trong những giờ sáng sớm và cao nhất khoảng 7 giờ sáng, nó giảm rất thấp vào buổi tối và trong giai đoạn đầu của giấc ngủ

Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm

Hormone luteinizing (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Lượng LH trong cơ thể phụ nữ, phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, hormone này tăng nhanh ngay trước khi trứng rụng

Progesterone: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Progesterone giúp, chuẩn bị nội mạc tử cung, để nhận trứng, nếu nó được thụ tinh bởi tinh trùng

Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận

Hormon kích thích tạo nang trứng (FSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong giai đoạn tạo hoàng thể, FSH kích thích sự sản xuất progesteron và hormon này cùng với estradiol, tạo thụận lợi cho đáp ứng của buồng trứng với LH

Xét nghiệm Alanine Aminotransferase (ALT): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các giá trị bình thường được liệt kê, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn, các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác

Xét nghiệm bệnh lậu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, có nghĩa là nó được lan truyền thông qua quan hệ tình dục, không phải luôn luôn gây ra các triệu chứng

Creatinine và thanh thải Creatinine: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine được hình thành khi thức ăn được chuyển thành năng lượng thông qua một quá trình gọi là trao đổi chất, thận lấy creatinine ra khỏi máu và đưa nó ra khỏi cơ thể qua nước tiểu

Xét nghiệm vitamin D: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Cơ thể sử dụng ánh nắng mặt trời, để tự tạo ra vitamin D, Vitamin D có trong thực phẩm, như lòng đỏ trứng, gan và cá nước mặn

Ý nghĩa nhuộm hóa học tế bào

Các marker bạch cầu: CD4, CD8, Biết được giảm miễn dịch trong HIV (AIDS), CD4 giảm nặng, tỷ lệ CD4/CD8 giảm nặng