Catecholamine trong máu: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

2019-06-07 03:44 PM
Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo, nó cũng giảm lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Xét nghiệm catecholamine đo lượng hormone epinephrine, norepinephrine và dopamine trong máu. Những catecholamine này được tạo ra bởi mô thần kinh, não và tuyến thượng thận. Catecholamine giúp cơ thể phản ứng với căng thẳng hoặc sợ hãi và chuẩn bị cho cơ thể phản ứng.

Các tuyến thượng thận tạo ra một lượng lớn catecholamine như một phản ứng đối với căng thẳng. Các catecholamine chính là epinephrine (adrenaline), norepinephrine (noradrenaline) và dopamine. Chúng phân hủy thành axit vanillylmandelic (VMA), metanephrine và Normetanephrine. Metanephrine và Normetanephrine cũng có thể được đo trong khi xét nghiệm catecholamine.

Catecholamine làm tăng nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, sức mạnh cơ bắp và sự tỉnh táo của tinh thần. Nó cũng hạ thấp lượng máu đi đến da và ruột và tăng lượng máu đi đến các cơ quan chính, chẳng hạn như não, tim và thận.

Một số khối u hiếm (như pheochromocytoma) có thể làm tăng lượng catecholamine trong máu. Điều này gây ra huyết áp cao, đổ mồ hôi quá nhiều, đau đầu, tim đập nhanh (đánh trống ngực) và run.

Chỉ định xét nghiệm

Xét nghiệm catecholamine được thực hiện để giúp chẩn đoán khối u ở tuyến thượng thận gọi là pheochromocytoma. Nồng độ catecholamine trong máu có thể thay đổi nhanh chóng, do đó khó có thể tìm thấy giá trị cao trong một mẫu máu. Nhưng một hợp chất đặc biệt, metanephrine, có thể được tìm thấy trong máu, điều này có thể có nghĩa là hiện tượng pheochromocytoma. Các bác sĩ có thể làm xét nghiệm nước tiểu đo nồng độ catecholamine trong vòng 24 giờ.

Chuẩn bị xét nghiệm

Có thể được yêu cầu tránh những điều sau trong 2 đến 3 ngày trước khi làm xét nghiệm này:

Caffeine, chẳng hạn như cà phê, trà, ca cao và sô cô la.

Amin. Chúng được tìm thấy trong chuối, quả óc chó, bơ, đậu fava, phô mai, bia và rượu vang đỏ.

Bất kỳ thực phẩm hoặc chất lỏng với vani.

Cam thảo.

Aspirin.

Có thể được yêu cầu không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trong 10 giờ trước khi xét nghiệm này. Không sử dụng thuốc lá trong 4 giờ trước khi thử máu.

Nhiều loại thuốc có thể thay đổi kết quả của xét nghiệm này. Hãy chắc chắn nói với bác sĩ về tất cả các loại thuốc không kê đơn và thuốc theo toa dùng.

Bác sĩ có thể yêu cầu dừng một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc huyết áp, trước khi xét nghiệm. Không dùng thuốc cảm lạnh hoặc dị ứng, bao gồm aspirin, hoặc thuốc giảm cân không kê đơn trong 2 tuần trước khi xét nghiệm.

Lấy mẫu máu có thể gây căng thẳng. Điều này có thể làm tăng nồng độ catecholamine. Hãy chắc chắn giữ ấm, vì lạnh cũng có thể làm tăng nồng độ catecholamine. Yêu cầu chăn nếu cảm thấy lạnh.

Nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm nào về nhu cầu xét nghiệm, rủi ro của nó, cách thực hiện hoặc kết quả sẽ có ý nghĩa gì.

Thực hiện xét nghiệm

Các chuyên gia y tế rút máu sẽ:

Quấn một dải thun quanh cánh tay trên để ngăn dòng máu chảy. Điều này làm cho các tĩnh mạch bên dưới dải lớn hơn nên dễ dàng đưa kim vào tĩnh mạch.

Làm sạch vị trí kim bằng cồn.

Đặt kim vào tĩnh mạch. Có thể cần nhiều hơn một thanh kim.

Gắn một ống vào kim để làm đầy máu.

Tháo băng ra khỏi cánh tay khi thu thập đủ máu.

Đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vị trí kim khi kim được lấy ra.

Tạo áp lực lên nơi lấy máu và sau đó băng lại.

Cảm thấy khi xét nghiệm

Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên cánh tay. Một dây thun được quấn quanh cánh tay trên. Nó có thể cảm thấy chặt. Có thể không cảm thấy gì cả từ kim, hoặc có thể cảm thấy đau nhói hoặc véo nhanh.

Rủi ro của xét nghiệm

Có rất ít khả năng xảy ra vấn đề khi lấy mẫu máu lấy từ tĩnh mạch.

Có thể có một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Có thể hạ thấp nguy cơ bầm tím bằng cách giữ áp lực trên nơi lấy máu trong vài phút.

Trong một số ít trường hợp, tĩnh mạch có thể bị sưng sau khi lấy mẫu máu. Vấn đề này được gọi là viêm tĩnh mạch. Nén ấm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày để điều trị.

Ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm catecholamine đo lượng epinephrine, norepinephrine và dopamine trong máu. Những catecholamine này được tạo ra bởi mô thần kinh, não và tuyến thượng thận. Xét nghiệm cũng có thể đo lượng metanephrine và Normetanephrine.

Bình thường

Các giá trị bình thường được liệt kê ở đây, được gọi là phạm vi tham chiếu, chỉ là một hướng dẫn. Các phạm vi này khác nhau từ phòng xét nghiệm đến phòng xét nghiệm khác và phòng xét nghiệm có thể có một phạm vi bình thường khác nhau. Kết quả của phòng xét nghiệm nên chứa phạm vi sử dụng. Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá kết quả dựa trên sức khỏe và các yếu tố khác. Điều này có nghĩa là một giá trị nằm ngoài các giá trị bình thường được liệt kê ở đây có thể vẫn bình thường.

Catecholamine trong máu

 

Epinephrine:

Nằm:

Ít hơn 110 picogram trên mililit (pg / mL) hoặc ít hơn 599 picomoles mỗi lít (pmol / L)

 

Đứng:

Dưới 140 pg / mL hoặc dưới 762 pmol / L

 

Norepinephrine:

Nằm:

70 - 750 pg / mL hoặc 381 - 4,083 pmol / L

 

Đứng:

200 - 1,700 pg / mL hoặc 1,088 - 9,256 pmol / L

 

Dopamine:

Ngồi hoặc nằm:

Dưới 30 pg / mL hoặc dưới 163 pmol / L

 

Metanephrine:

Ngồi hoặc nằm:

Ít hơn 0,5 nanomoles mỗi lít (nmol / L)

 

Normetanephrine:

Ngồi hoặc nằm:

Dưới 0,90nmol / L

 

Giá trị cao

Nồng độ catecholamine cao, axit vanillylmandelic (VMA) hoặc metanephrine có thể có nghĩa là một khối u tuyến thượng thận (pheochromocytoma) hoặc một loại khối u khác tạo ra catecholamine.

Bất kỳ căng thẳng lớn nào, chẳng hạn như bỏng, nhiễm trùng toàn thân (nhiễm trùng huyết), bệnh tật, phẫu thuật hoặc chấn thương, có thể gây ra mức độ catecholamine cao.

Nhiều loại thuốc huyết áp cũng có thể gây ra mức catecholamine cao.

Giá trị thấp

Mức catecholamine thấp thường không chỉ ra vấn đề.

Yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm

Những lý do có thể không thể làm xét nghiệm hoặc tại sao kết quả có thể không hữu ích bao gồm:

Tập thể dục.

Có cảm xúc cực kỳ căng thẳng.

Có phẫu thuật, chấn thương, hoặc bệnh tật.

Dùng một số loại thuốc, chẳng hạn như aspirin, nitroglycerin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, tetracycline, theophylline hoặc một số loại thuốc huyết áp.

Sử dụng nicotine, rượu (ethanol) hoặc cocaine.

Dùng thuốc ho, cảm lạnh hoặc thuốc xoang không kê đơn.

Ăn hoặc uống thực phẩm có caffeine.

Điều cấn biết thêm

Xét nghiệm này không được thực hiện thường xuyên. Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ tốt hơn cho việc tìm thấy nồng độ catecholamine cao, hơn so với xét nghiệm máu.

Bài viết cùng chuyên mục

Kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm sàng lọc ung thư, kiểm tra xem ung thư có thể xuất hiện khi kết quả từ các xét nghiệm khác, và theo dõi ung thư tuyến tiền liệt

Clorua (Cl): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hầu hết clorua trong cơ thể đến từ muối ăn natri clorua, clorua được hấp thụ bởi ruột khi tiêu hóa thức ăn, clorua dư rời khỏi cơ thể trong nước tiểu

Thời gian prothrombin (PT) và INR: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Một phương pháp tiêu chuẩn hóa, kết quả thời gian prothrombin, được gọi là hệ thống tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế, INR

Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm y học

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Kháng thể kháng nhân (ANA): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm kháng thể kháng nhân được sử dụng cùng với các triệu chứng, kiểm tra thể chất và các xét nghiệm khác để tìm ra một bệnh tự miễn

Cholesterol máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm mỡ máu

Phát hiện và đánh giá các bệnh nhân có nguy cơ bị vữa xơ động mạch, giúp quyết định các lựa chọn điều trị và để theo dõi hiệu quả của điều trị

Clo: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm định lượng nồng độ clo máu thường được đánh giá như một phần của xét nghiệm sàng lọc đối với tình trạng rối loạn nước điện giải

Sắt (Fe): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Cơ thể cần nhiều chất sắt hơn vào thời điểm tăng trưởng như ở tuổi thiếu niên, khi mang thai, khi cho con bú hoặc những lúc có lượng chất sắt trong cơ thể thấp

Xét nghiệm Phosphatase kiềm (ALP): ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả

Số lượng các loại Phosphatase kiềm khác nhau trong máu có thể được đo và sử dụng để xác định xem mức độ cao là từ gan hay xương. Đây được gọi là xét nghiệm isoenzyme kiềm kiềm

Hormon tăng trưởng (GH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Hormon tăng trưởng GH là một polypeptid, chức năng chính cùa hormon này là kích thích sự phát triển, tổng hợp protein, sử dụng axit béo, huy động insulin và sản xuất RNA

Creatine Kinase: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Creatine Kinase được tạo thành từ ba loại enzyme nhỏ hơn, được gọi là isoenzyme, MM, MB và BB, không chỉ nhìn vào tổng mức CK mà còn ở cấp độ của những bộ phận

Enzyme (men) tim: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Các nghiên cứu về enzyme tim phải luôn được so sánh với các triệu chứng, kết quả khám thực thể và kết quả đo điện tâm đồ

Ý nghĩa xét nghiệm vi sinh, vi rus, vi khuẩn

Ở người, sán lá gan lớn ký sinh ở hệ thống tĩnh mạch cửa, con cái đi ngược dòng máu, chảy tới những huyết quản nhỏ và đẻ ở tĩnh mạch cửa đó

Đường huyết (máu) và HbA1c: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Thông thường, lượng đường trong máu tăng nhẹ sau khi ăn, sự gia tăng này làm cho tuyến tụy giải phóng insulin để mức đường huyết không quá cao

Hormon chống bài niệu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm có thể thay đổi khi bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh để lấy bệnh phẩm

Xét nghiệm DHEA S: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mức độ DHEA S thường cao ở trẻ sơ sinh, nó thấp hơn trong thời thơ ấu và sau đó tăng trở lại ở tuổi dậy thì

Xét nghiệm Renin: ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Xét nghiệm renin, thường được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm aldosterone, có thể có nồng độ cao cả renin, và aldosterone trong máu

Chì: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Phụ nữ mang thai tiếp xúc với chì có thể truyền nó cho em bé, thai nhi, chì cũng có thể được truyền cho em bé qua sữa mẹ

Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả

MRA có thể thấy cả lưu lượng máu, và tình trạng của thành mạch máu, thường được sử dụng để xem xét các mạch máu đến não, thận và chân

Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Mặc dù có các dao động theo nhịp ngày đêm với một đỉnh bài tiết của TSH xảy ra ngay trước khi ngủ, song các giá trị của TSH thu được vẫn trong giới hạn bình thường

Kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Những xét nghiệm này không phải là xét nghiệm hormone tuyến giáp, nồng độ hormone tuyến giáp cao hay thấp cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tuyến giáp

Bổ thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Bất kể được hoạt hóa theo con đường nào, sản phẩm cuối cùng được tạo ra sẽ là một phức chất protein có khả năng phá hủy màng tế bào của kháng nguyên

Magie (Mg): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm

Mức magie thấp, thường được gây ra bởi việc không ăn đủ các loại thực phẩm có chứa magie, hoặc từ các vấn đề cản trở cách thức ăn được ruột hấp thụ

Haptoglobin: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Trong điểu kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn, tuy nhiên khi các hổng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin

Glucose máu: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm

Định lượng nồng độ glucose máu sê cho các kết quả khác biệt khi xét nghiệm được thực hiện trên máu toàn phần hay trên huyết tương do các hồng cầu chứa rất ít glucose