Rối loạn vận ngôn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-10-23 03:28 PM

Rối loạn vận ngôn là một triệu chứng của rối loạn chức năng tiểu não, song cũng có thể gặp trong nhiều trường hợp khác. Có nhiều loại rối loạn vận ngôn khác nhau về tốc độ, âm lượng, nhịp điệu và âm thanh lời nói.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Rối loạn vận ngôn là một rối loạn về khả năng phát âm. Sự nhận thức và nội dung lời nói không bị ảnh hưởng. Có nhiều loại rối loạn vận ngôn khác nhau về tốc độ, âm lượng, nhịp điệu và âm thanh lời nói của bệnh nhân.

Nguyên nhân

Hay gặp

Lạm dụng rượu.

Nhồi máu tiểu não.

Xuất huyết tiểu não.

Thuốc - benzodiazepine, lithium.

Ít gặp

Thoái hóa tiểu não di truyền (ví dụ: thất điều Freidreich).

Khối u vùng đầu cổ.

Thoái hóa tiểu não cận u.

Phân nhóm rối loạn vận ngôn

Đặc điểm

Rối loạn vận ngôn do liệt

Nói âm giọng mũi hoặc nói ngọng

Rối loạn vận ngôn do loạn trương lực

Tiếng nói giống như do bệnh nhân ép ra từng chữ khi mím môi lại

Rối loạn vận ngôn do thất điều

Mất điều hòa nói; có thể sai lệch trong sắp xếp, thời gian và sự điều khiển; tốc độ chậm; có thể bật hơi

Rối loạn vận ngôn do giảm động

Lời nói đều đều, đơn điệu, hoặc chậm chạp; tốc độ có thể thay đổi, có thể xuất hiện sự cứng

Rối loạn vận ngôn do tăng động

Gián đoạn không chủ ý trong lời nói hoặc cử động

Bảng. Đặc điểm của các phân nhóm rối loạn vận ngôn

Cơ chế

Rối loạn vận ngôn gây ra bởi các rối loạn:

Tiểu não.

Khoang miệng và hầu họng.

Nơ ron vận động trung ương.

Nơ ron vận động ngoại vi.

Các rối loạn của tiểu não

Rối loạn chức năng tiểu não phá vỡ sự phối hợp của các cơ phát âm, dẫn đến nói ngọng, nói bật hơi hoặc ngắt các âm tiết một cách đáng chú ý (nghĩa là nói ngắt âm hoặc nói dằn từng tiếng). Nguyên nhân thường gặp gồm làm dụng rượu, nhồi máu tiểu não, xuất huyết tiểu não, đa xơ cứng và thoái hóa tiểu não di truyền.

Các rối loạn khoang miệng và vùng hầu họng

Rối loạn tại chỗ của khoang miệng và hầu họng phá vỡ sự truyền âm thông qua khoang miệng, dẫn đến nói ngọng. Tốc độ và nhịp điệu không bị ảnh hưởng. Nguyên nhân thường gặp gồm chấn thương, u vùng cổ và các nguyên nhân do khám và điều trị (Ví dụ: gây tê tại chỗ).

Các rối loạn của nơ ron vận động trên

Rối loạn vận ngôn do bệnh của nơ ron thần kinh trên không hay gặp, nhưng có thể xuất hiện trong bệnh nơ ron thần kinh trung ương hai bên lan tỏa. Sự co cứng các cơ phát âm phá vỡ tính chất cơ học của các cấu trúc hầu họng trong khi nói. Các nguyên nhân bao gồm các bệnh lư thoái hóa vỏ năo tiến triển (Ví dụ: bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ mạch máu), bệnh lý chất trắng dưới vỏ lan tỏa (Ví dụ: nhồi máu ổ khuyết), đa xơ cứng và bại não.

Các rối loạn của nơ ron vận động ngoại vi

Rối loạn chức năng nơ ron vận động ngoại vi dẫn tới giảm trương lực cơ và yếu các cơ phát âm. Hay gặp liệt thần kinh mặt.

Ý nghĩa

Rối loạn vận ngôn là một triệu chứng của rối loạn chức năng tiểu não, song cũng có thể gặp trong nhiều trường hợp khác.

Trong số 444 bệnh nhân có tổn thương tiểu não một bên, rối loạn vận ngôn gặp trong khoảng 10-25% các trường hợp.

Bài viết cùng chuyên mục

Dấu hiệu Heliotrope: tại sao và cơ chế hình thành

Mặc dù nghiên cứu còn rất ít ỏi, dấu hiệu Heliotrope (có màu tím) là một dấu hiệu rất có giá trị trong viêm bì cơ nên được coi là một dấu hiệu chẩn đoán xác định.

Co kéo cơ hô hấp phụ: tại sao và cơ chế hình thành

Việc dùng cơ hô hấp phụ giúp tạo ra nhiều áp lực âm trong lồng ngực ở thì thở vào (kéo thêm nhiều khí vào phổi và có thể gây ra co kéo khí quản) và áp lực dương cao hơn ở thì thở ra (đẩy khí ra).

Chẩn đoán cổ chướng

Bình thường, trong ổ bụng không có nước giữa lá thành và lá tạng của màng bụng, vì một nguyên nhân nào đó, xuất hiện nước, ta có hiện tượng cổ chướng.

Rối tầm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Rối tầm là một triệu chứng thuộc bán cầu tiểu não cùng bên. Tổn thương vùng trung gian và vùng bên tiểu não khiến ngọn chi cùng bên cử động chậm chạp, mất phối hợp, vụng về khi thực hiện các bài tập hướng đến mục tiêu.

Dấu hiệu Lachman: tại sao và cơ chế hình thành

Nghiệm pháp Lachman thường được sử dụng với các thử nghiệm ngăn kéo trước để kiểm tra dây chằng chéo trước. Nó được cho là có độ nhạy cao hơn và thường được chấp nhận là một bài kiểm tra cấp cao của dây chằng.

Rì rào phế nang: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Khi có những âm thấp hơn bị hãm nhỏ lại bởi phổi và thành ngực ở người khỏe mạnh, chỉ còn lại những âm cao hơn và nghe thấy rõ trong thính chẩn.

Triệu chứng học thực quản

Thực quản là một ống dẫn thức ăn nối hầu với dạ dày, Nơi đổ vào dạ dày gọi là tâm vị, Thực quản dài khoảng 25 cm, chia làm 3 phần. Đoạn nối hầu và thực quản tạo bởi cơ vân, cơ nhẫn hầu, cơ này tạo cơ thắt trên (sphincter) của thực quản.

Nhịp đập mỏm tim: ổ đập bất thường thất trái

Ổ đập bất thường thất trái dùng để mô tả một nhịp đập mỏm tim toàn thì tâm thu (nghĩa là kéo dài từ đầu tâm thu đến T2).

Khám cảm giác

Cảm giác khách quan là do người bệnh thấy khi ta kích thích vào một vùng cơ thể, Tùy theo vật kích thích kim châm, lông, nóng lạnh mà người bệnh sẽ trả lời khác nhau.

Hô hấp nghịch thường: tại sao và cơ chế hình thành

Hô hấp nghịch thường được cho rằng là do cử động gắng sức mạnh của cơ hô hấp phụ thành ngực trong thì thở ra gắng sức, làm đẩy cơ hoành xuống dưới và đẩy bụng ra ngoài.

Biến đổi hình thái sóng: sóng y xuống lõm sâu (dấu hiệu Friedrich)

Sóng y xuống lõm sâu xảy ra trong khoảng 1/3 bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim co thắt và 2/3 bệnh nhân bị nhồi máu thất phải, mặc dù chưa được nghiên cứu nhiều và nó cũng thường khó thấy trên lâm sàng.

Mạch động mạch chậm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đây là một dấu hiệu mạch động mạch có giá trị. Có bằng chứng đáng tin cậy về giá trị lâm sàng của nhánh lên chậm và đỉnh chậm. Mạch chậm có giá trị dự đoán hẹp động mạch chủ nặng.

Khám thắt lưng hông

Hội chứng thắt lưng hông gồm có hai hội chứng thành phần là hội chứng cột sống và hội chứng dây rễ thần kinh, Khám lâm sàng nhằm mục đích phát hiện.

Kiểu thở ức chế (apneusis): tại sao và cơ chế hình thành

Thở ức chế được cho là do các neuron ở cầu não dưới, không bị ức chế làm cho sự thở vào dễ dàng hơn. Kiểu thở này gặp ở bệnh nhân có tổn thương cầu não trên sau khi cắt dây phế vị 2 bên.

Tăng phản xạ do cường giáp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Cơ chế chưa rõ. Có thể liên quan đến việc tăng nhạy cảm với catecholamine do dư thừa hormon tuyến giáp.

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và dấu hiệu dây bạc và dây đồng

Liên quan đến màu sắc bất thường của tiểu động mạch khi nhìn qua kính soi đáy mắt. Trong dây đồng, tiểu động mạch màu đỏ nâu, trong dây bạc, tiểu động mạch màu xám.

Nghiệm pháp gắng sức

Hiện nay, nhiều cơ sở đâ áp dụng nghiệm pháp này trong các kỹ thuật thăm dò mới, gắng sức với siêu âm, gắng sức với xạ tưới máu cơ tim

Mạch động mạch lên dội: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Giống như mạch chậm, mạch lên dội của hẹp động mạch chủ có thể được cho là do tống máu tâm thất kéo dài và hiệu ứng Venturi trong động mạch chủ. Hẹp van động mạch chủ nghĩa là kéo dài thời gian tống máu ra khỏi thất trái.

Thăm khám cận lâm sàng tim

Bằng phương pháp chiếu thông thường, các tia x quang toả từ bóng ra nên khi chiếu hình ảnh của tim có kích thước to hơn kích thước thực sự.

Hội chứng chảy máu

Người bệnh đến khoa sản vì rong kinh hay băng huyết, đến khoa tai mũi, họng vì chảy máu cam, đến khoa răng vì chảy máu chân răng

Triệu chứng bệnh hậu môn trực tràng

Bệnh hậu môn trực tràng có thể là bệnh tại chỗ, nhưng cũng có thể là triệu chứng của một số bệnh ở nơi khác như Trĩ trong tăng áp lực tĩnh mạch gánh, ngứa hậu môn.

Mức cảm giác: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Việc xác định mức cảm giác có ý nghĩa khu trú vị trí các tổn thương tủy sống. Tổn thương tủy sống khiến khiếm khuyết cảm giác xảy ra ở ngang mức, và dưới mức tổn thương.

Khạc đờm: triệu chứng cơ năng hô hấp

Đặc điểm của đờm được khạc ra từ cây khí quản có ý nghĩa rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp, song trước tiên phải xác định có phải bệnh nhân thực sự ho khạc đờm hay không

Bầm máu: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Bầm máu co thể gặp ở hội chứng Cushing, hội chứng tăng ure huyết, rối loạn chức năng tiểu cầu, bám dính vào thành mạch, thiếu máu, các yếu tố khác như thuốc cephalosporins và aspirin.

Dấu hiệu Leser - Trélat: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hầu hết là do tiết các yếu tố tăng trưởng khác nhau liên quan đến ung thư, bao gồm yếu tố tăng trưởng biểu mô, hormon tăng trưởng và các yếu tố tăng trưởng biến đổi, làm thay đổi chất nền ngoại bào và đẩy mạnh dày sừng tiết bã.