- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Chấm nốt mảng xuất huyết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Chấm nốt mảng xuất huyết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mặc dù không có nhiều bằng chứng về ý nghĩa lâm sàng của chấm, nốt và mảng xuất huyết và độ đặc hiệu thấp, do rất nhiều nguyên nhân tiềm ẩn, những bệnh nhân khỏe mạnh hiếm khi có các dấu hiệu này.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mô tả
Chấm, nốt, mảng xuất huyết tất cả đều chỉ xuất huyết dưới da với các kích thước khác nhau. Điều quan trọng cần nhớ là một nguyên nhân có thể gây ra xuất huyết dưới da với kích thước khác nhau. Có nghĩa là, một nguyên nhân gây ra chấm xuất huyết có thể cũng gây mảng xuất huyết. Trên thực tế, các nguyên nhân thường chồng lấp nhau, và điều quan trọng là hiểu rõ cơ chế chung thay vì ghi nhớ các rối loạn gây ra chúng.
|
Chấm xuất huyết. |
Nốt xuất huyết. |
Mảng xuất huyết. |
|
Mô tả |
||
|
Kích thước nhỏ (1–2 mm), xuất huyết ở bề mặt niêm mạc và thanh mạc. |
Xuất huyết >3 mm hoặc khi mảng và chấm xuất huyết tập trung thành đám. |
Xuất huyết dưới da kích thước >10–20 mm. |
|
Nguyên nhân |
||
|
Giảm tiểu cầu do bất kì nguyên nhân nào (e.g. tự miễn,liên quan heparin,cường lách). Suy tủy xương (e.g. ung thư). Suy giảm chức năng tiểu cầu (hiếm) (e.g. Bệnh Glanzmann’s). Đông máu nội mạch rải rác (DIC). Nhiễm trùng. Khiếm khuyết tủy xương. Thiếu hụt các yếu tố đông máu. |
Bệnh liên quan với: như chấm xuất huyết: Chấn thương. Viêm mạch-đặc biệt nốt xuất huyết nổi trên mặt da. Thoái hóa tinh bột. Quá liều chống đông. Thiếu hụt các yếu tố đông máu. |
Như chấm và nốt xuất huyết: Chấn thương- hay gặp. Các bệnh gây ra: Giảm hoạt động của tiểu cầu, Viêm mạch-nốt xuất huyết nổi trên mặt da, Thoái hóa tinh bột, Giãn mao mạch xuất huyết di truyền, Bệnh Scurvy, Hội chứng Cushing’s, Quá liều chống đông, Thiếu các yếu tố đông máu (e.g. hemophilia). |
Bảng. Nguyên nhân của chấm, nốt và mảng xuất huyết

Hình. Chấm xuất huyết ở bệnh nhân giảm tiểu cầu

Hình. Mảng xuất huyết ở bệnh nhân hemophilia

Hình. Nốt xuất huyết nổi gờ trên da ở bệnh nhân bị Henoch–Schönlein (trái)
Cơ chế chung
Xuất huyết dưới da bất cứ kích thước nào có thể là kết quả của sự gián đoạn của:
Thành mạch máu.
Quá trình đông máu bình thường.
Số lượng hoặc chức năng tiểu cầu.
Xuất huyết dưới da (với hemoglobin tạo ra màu đỏ/xanh lúc ban đầu), sau đó tiếp tục được phân loại theo kích thước.
Giảm tiểu cầu
Giảm tiểu cầu đủ lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong kiểm soát chảy máu và tạo cục máu đông do thiếu sự hoạt hóa tiểu cầu và tạo nút tiểu cầu. Chấn thương do bất kì nguyên nhân gì, dù rất nhỏ, cũng có thể gây chảy máu da và niêm mạc, không hình thành cục máu đông. Chấm, nốt, mảng xuất huyết có thể xảy ra trước khi việc chảy máu được kiểm soát.
Viêm mạch
Là bệnh lí gây viêm các tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch ở da, liên quan đến sự lắng đọng phức hợp miễn dịch, quá trình viêm xuất hiện cùng những điểm phù và xuất huyết và vì vậy, nốt xuất huyết nổi gờ trên da.
Hội chứng Cushing’s
Mảng xuất huyết trong hội chứng Cushing’s được cho rằng liên quan đến thiếu sự chống đỡ của mô liên kết ở thành mạch, do liên quan đến corticoid làm giảm tổng hợp collagen.
Cơ chế của thay đổi màu sắc
Khi xuất huyết dưới da, hồng cầu bị thực bào và bị phá hủy bởi đại thực bào, nhờ chuyển hemoglobin thành bilirubin mà tạo ra màu xanh lam. Cuối cùng, bilirubin bị giáng hóa thành haemosiderin (có màu vàng nâu) ở cuối quá trình giáng hóa trước khi màu sắc da trở lại bình thường.
Ý nghĩa
Mặc dù không có nhiều bằng chứng về ý nghĩa lâm sàng của chấm, nốt và mảng xuất huyết và độ đặc hiệu thấp, do rất nhiều nguyên nhân tiềm ẩn, những bệnh nhân khỏe mạnh hiếm khi có các dấu hiệu này và bởi vậy, họ cần được kiểm tra nếu thấy các dấu hiệu trên.
Bài viết cùng chuyên mục
Triệu chứng nhồi máu cơ tim cấp
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một thể bệnh nặng của BTTMCB (bệnh tim thiếu máu cục bộ), với bản chất là đã có biến đổi thực thể - hoại tử một vùng cơ tim.
Dấu hiệu Buerger: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân bệnh tim mạch
Tắc một phần hay toàn bộ các động mạch cẳng chân do vật nghẽn mạch hoặc huyết khối dẫn đến hạn chế dòng máu chảy đến phần xa của cẳng chân và bàn chân.
Khó thở: triệu chứng cơ năng hô hấp
Khó thở làm thay đổi các đặc điểm hoạt động thở bình thường của bệnh nhân như tần số thở, thời gian của thì hít vào và thở ra, sự phối hợp và tham gia của các cơ hô hấp
Biến đổi hình thái sóng: mất sóng x xuống
Bình thường, sóng x-xuống gây ra bởi đáy của tâm nhĩ di chuyển xuống dưới ra trước trong kì tâm thu. Trong hở van ba lá, thể tích máu trào ngược bù trừ cho sự giảm áp xuất bình thường gây ra bởi tâm thu thất.
Nhịp đập mỏm tim: bình thường và lệch chỗ
Bình thường mỏm tim sờ được ở khoang liên sườn V đường giữa đòn trái. Mỏm tim lệch chỗ thường gợi ý rằng xung động sờ được lệch về cạnh bên hay lệch xa hơn đường giữa đòn.
Thăm dò hình thái quang học thận
X quang thận là một loại phương pháp được áp dụng phổ biến nhất và có giá trị lớn để thăm dò hình thái của thận. Ngày nay có nhiều phương pháp khác nhau.
Triệu chứng học tụy tạng
Tụy nằm sâu trong ổ bụng, nằm trước các đốt sống thắt lưng 1, 2, Mặt trước của tụy sát với mặt sau của dạ dày, từ đoạn 2 của tá tràng đi chếch lên trên từ phải sang trái đến rốn lách.
Rối loạn chuyển hóa protein
Chuyển hoá protein có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cơ thể sinh vật : protein là thành phần chủ yếu của mọi tế bào tổ chức người và động vật. Các men, các hormon cần thiết cho sự sống cũng như các chất cần cho vận chuyển các chất khác.
Co đồng tử hai bên: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Co nhỏ đồng tử 2 bên là triệu chứng của một số rối loạn thần kinh và nhiễm độc. Nguyên nhân phổ biến nhất của co đồng tử ở bệnh nhân có suy giảm ý thức, hoặc hôn mê, hoặc là ngộ độc opioid.
Triệu chứng học tuyến giáp
Tuyến giáp trạng là một tuyến đơn, nằm sát khí quản, nặng chứng 30, 35g. tuyến có hai thuỳ hai bên, cao 6cm, rộng 3cm, dày 2 cm, nối với nhau bằng một eo giáp trạng.
Hội chứng tiền đình tiểu não
Tiểu não gồm phần giữa hay thùy nhộng và 2 bán cầu tiểu não. Thùy nhộng có chức năng giữ thăng bằng, bán cầu tiểu não có chức năng phối hợp vận động và duy trì phản xạ trương lực cơ.
Sẩn Gottron: tại sao và cơ chế hình thành
Sẩn Gottron được cho là hình ảnh đặc trưng cho viêm bì, tuy nhiên, có bằng chứng hạn chế để hỗ trợ độ nhạy chính xác và độ đặc hiệu.
Thở Cheyne Stokes trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Thở Cheyne–Stokes thường gặp ở bệnh nhân có phân suất tống máu < 40% và gặp ở 50% bệnh nhân suy tim sung huyết. Bệnh nhân suy tim có kiểu thở Cheyne–Stokes thì tiên lượng xấu hơn những bệnh nhân không thở kiểu này.
Khám phản xạ
Mỗi phản xạ tương ứng với ba khoanh tuỷ. Theo qui ước, ta chỉ dùng khoanh giữa để chỉ. Ví dụ phản xạ bánh chè tương ứng ở tuỷ lưng L3. Hình thức cơ bản của hoạt động thần kinh là hoạt động phản xạ.
Nốt Osler: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Nốt Osler khác mảng Janeway ở chỗ nó có lớp lót tạo ra từ quá trình miễn dịch và tăng sinh mạch máu; tuy nhiên, một số nghiên cứu mô học lại đưa ra bằng chứng ủng hộ cho quá trình thuyên tắc.
Chẩn đoán lách to
Lách nằm lẩn trong lồng ngực, không sờ thấy đuợc, trừ các trẻ nhỏ, thành bụng nhẽo, Chỉ gõ được vùng đục của lách ở đường nách sau, cao độ 2, 3cm.
Tiếng tim thứ tư: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Sự co áp lực của nhĩ tống máu vào tâm thất trái kém đàn hồi. Máu bị chặn lại đột ngột do thành thất trái xơ cứng tạo ra tiếng động tần số thấp do chuyển động, và được xem là tiếng tim thứ tư.
Vệt giả mạch: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Vệt giả mạch là của những vết rạn nhỏ mỏng manh hoặc sự vôi hóa ở màng Bruch. Cơ chế rõ ràng cho những bất thường ở màng Bruch chưa được xác minh.
Mất cảm giác: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Các phương thức hoặc hình thức của mất cảm giác và phân vùng giải phẫu là quan trọng khi xem xét các nguyên nhân của mất cảm giác. Mất cảm giác thể hiện qua việc ảnh hưởng tới các loại cảm giác và các phân vùng giải phẫu.
Mạch động mạch so le: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có rất ít nghiên cứu hướng dẫn đầy đủ về giá trị của dấu hiệu mạch so le. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, nếu hiện diện, mạch so le có liên quan đến rối loạn chức năng thất trái.
Sự thuận tay: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong các bệnh nhân có triệu chứng bán cầu não ưu thế hay không ưu thế, tay thuận có giá trị xác định. Bên tay thuận có tương quan với bên bán cầu não ưu thế và vì vậy có giá trị định khu.
Chẩn đoán hạch to
Thường mọi bệnh lý của hệ thống tổ chức tân đều biểu hiện trên lầm sàng bằng những hạch to. Do đó chẩn đoán hạch to cho ta một ý niệm rõ ràng về những bệnh của hệ thống này.
Khám và chẩn đoán phù
Phù là hiện tượng ứ nước ở trong các tổ chức dưới da hoặc phủ tạng, Sự ứ nước đó có thể gây bởi nhiều cơ chế, cho nên phù là triệu chứng của rất nhiều bệnh.
Âm thổi tâm trương: âm thổi hẹp van hai lá
Khi lỗ van bị hẹp, lượng máu lưu thông qua nó trong kì tâm trương trở nên rối loạn và tạo nên tâm thổi đặc trưng. Rất đặc hiệu cho hẹp van hai lá và cần được tầm soát thêm nếu nghe được.
Hội chứng đông đặc
Đông đặc phổi là một tình trạng bệnh lý ở nhu mô phổi có thể phát hiện được trên lâm sàng và x quang. Nguyên nhân có rất nhiều, đòi hỏi phải kết hợp thăm khám người bệnh với các xét nghiệm cận lâm sàng để có chẩn đoán đúng.
