Chấm nốt mảng xuất huyết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-12-11 09:29 PM

Mặc dù không có nhiều bằng chứng về ý nghĩa lâm sàng của chấm, nốt và mảng xuất huyết và độ đặc hiệu thấp, do rất nhiều nguyên nhân tiềm ẩn, những bệnh nhân khỏe mạnh hiếm khi có các dấu hiệu này.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Chấm, nốt, mảng xuất huyết tất cả đều chỉ xuất huyết dưới da với các kích thước khác nhau. Điều quan trọng cần nhớ là một nguyên nhân có thể gây ra xuất huyết dưới da với kích thước khác nhau. Có nghĩa là, một nguyên nhân gây ra chấm xuất huyết có thể cũng gây mảng xuất huyết. Trên thực tế, các nguyên nhân thường chồng lấp nhau, và điều quan trọng là hiểu rõ cơ chế chung thay vì ghi nhớ các rối loạn gây ra chúng.

Chấm xuất huyết.

Nốt xuất huyết.

Mảng xuất huyết.

Mô tả

Kích thước nhỏ (1–2 mm), xuất huyết ở bề mặt niêm mạc và thanh mạc.

Xuất huyết >3 mm hoặc khi mảng và chấm xuất huyết tập trung thành đám.

Xuất huyết dưới da kích thước >10–20 mm.

Nguyên nhân

Giảm tiểu cầu do bất kì nguyên nhân nào (e.g. tự miễn,liên quan heparin,cường lách).

Suy tủy xương (e.g. ung thư).

Suy giảm chức năng tiểu cầu (hiếm) (e.g. Bệnh Glanzmann’s).

Đông máu nội mạch rải rác (DIC).

Nhiễm trùng.

Khiếm khuyết tủy xương.

Thiếu hụt các yếu tố đông máu.

Bệnh liên quan với: như chấm xuất huyết:

Chấn thương.

Viêm mạch-đặc biệt nốt xuất huyết nổi trên mặt da.

Thoái hóa tinh bột.

Quá liều chống đông.

Thiếu hụt các yếu tố đông máu.

Như chấm và nốt xuất huyết:

Chấn thương- hay gặp.

Các bệnh gây ra:

Giảm hoạt động của tiểu cầu, Viêm mạch-nốt xuất huyết nổi trên mặt da, Thoái hóa tinh bột, Giãn mao mạch xuất huyết di truyền, Bệnh Scurvy, Hội chứng Cushing’s, Quá liều chống đông, Thiếu các yếu tố đông máu (e.g. hemophilia).

Bảng. Nguyên nhân của chấm, nốt và mảng xuất huyết

Chấm xuất huyết ở bệnh nhân giảm tiểu cầu

Hình. Chấm xuất huyết ở bệnh nhân giảm tiểu cầu

Mảng xuất huyết ở bệnh nhân hemophilia

Hình. Mảng xuất huyết ở bệnh nhân hemophilia

Nốt xuất huyết nổi gờ trên da ở bệnh nhân bị Henoch–Schönlein

Hình. Nốt xuất huyết nổi gờ trên da ở bệnh nhân bị Henoch–Schönlein (trái)

Cơ chế chung

Xuất huyết dưới da bất cứ kích thước nào có thể là kết quả của sự gián đoạn của:

Thành mạch máu.

Quá trình đông máu bình thường.

Số lượng hoặc chức năng tiểu cầu.

Xuất huyết dưới da (với hemoglobin tạo ra màu đỏ/xanh lúc ban đầu), sau đó tiếp tục được phân loại theo kích thước.

Giảm tiểu cầu

Giảm tiểu cầu đủ lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong kiểm soát chảy máu và tạo cục máu đông do thiếu sự hoạt hóa tiểu cầu và tạo nút tiểu cầu. Chấn thương do bất kì nguyên nhân gì, dù rất nhỏ, cũng có thể gây chảy máu da và niêm mạc, không hình thành cục máu đông. Chấm, nốt, mảng xuất huyết có thể xảy ra trước khi việc chảy máu được kiểm soát.

Viêm mạch

Là bệnh lí gây viêm các tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch ở da, liên quan đến sự lắng đọng phức hợp miễn dịch, quá trình viêm xuất hiện cùng những điểm phù và xuất huyết và vì vậy, nốt xuất huyết nổi gờ trên da.

Hội chứng Cushing’s

Mảng xuất huyết trong hội chứng Cushing’s được cho rằng liên quan đến thiếu sự chống đỡ của mô liên kết ở thành mạch, do liên quan đến corticoid làm giảm tổng hợp collagen.

Cơ chế của thay đổi màu sắc

Khi xuất huyết dưới da, hồng cầu bị thực bào và bị phá hủy bởi đại thực bào, nhờ chuyển hemoglobin thành bilirubin mà tạo ra màu xanh lam. Cuối cùng, bilirubin bị giáng hóa thành haemosiderin (có màu vàng nâu) ở cuối quá trình giáng hóa trước khi màu sắc da trở lại bình thường.

Ý nghĩa

Mặc dù không có nhiều bằng chứng về ý nghĩa lâm sàng của chấm, nốt và mảng xuất huyết và độ đặc hiệu thấp, do rất nhiều nguyên nhân tiềm ẩn, những bệnh nhân khỏe mạnh hiếm khi có các dấu hiệu này và bởi vậy, họ cần được kiểm tra nếu thấy các dấu hiệu trên.

Bài viết cùng chuyên mục

Tổn thương phản xạ hướng tâm đồng tử (RAPD) (Đồng tử Marcus Gunn)

Tổn thương phản xạ hướng tâm đồng tử gây ra bởi tín hiệu vào tới nhân Edinger-Westphal không đối xứng do cấu trúc dải thị hướng tâm. Các rối loạn có tính đối xứng không gây ra phản xạ hướng tâm đồng tử.

Nghiệm pháp gắng sức

Hiện nay, nhiều cơ sở đâ áp dụng nghiệm pháp này trong các kỹ thuật thăm dò mới, gắng sức với siêu âm, gắng sức với xạ tưới máu cơ tim

Rối loạn Glucose (đường) máu

Tế bào trong đảo Langerhans của tụy tạng tiết ra insulin là chất làm hạ glucoza máu là chủ yếu, Glucoza tiết ra từ tế bào trong đảo Langerhans cũng có tác dụng.

Dấu hiệu run vẫy (Flapping Tremor): tại sao và cơ chế hình thành

Cơ chế của dấu hiệu run vẫy trong những trường hợp trên vẫn chưa rõ. Chuỗi dẫn truyền cũng khá mơ hồ; tuy nhiên, một số cơ chế bệnh học cũng được đưa ra.

Nghiệm pháp Yergason: tại sao và cơ chế hình thành

Đầu dài cơ nhị đầu làm ngửa cánh tay. Vì vậy khi cơ và gân bị căng hoặc viêm hay tổn thương khi chống lại sự ngửa cánh tay có thể gây đau.

Hội chứng liệt hai chi dưới

Hội chứng liệt hai chi dưới (hạ liệt) là biểu hiện giảm hay mất khả năng vận động chủ động của hai chi dưới, thường kèm theo rối loạn cảm giác.Tổn thương tế bào tháp ở vùng xuất chiếu vận động chi   ưới ở cả hai bên, do quá trình bệnh lý ở rãnh liên bán cầu gần tiểu thùy cạnh trung tâm.

Tiếng tim thứ nhất mạnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Bình thường, các lá của van hai lá và van ba lá có thời gian để di chuyển về phía nhau trước khi tim co bóp. Với khoảng PR ngắn các lá này vẫn còn xa nhau vào lúc tim bắt đầu co bóp, vì vậy chúng tạo ra tiếng đóng rất mạnh từ một khoảng cách xa và làm cho T1 mạnh.

Triệu chứng học tuyến cận giáp

Tuyến cận giáp trạng gồm 4 tuyến nhỏ bằng hạt đậu nằm sát ngay sau tuyến giáp trạng, Bởi che lấp bởi tuyến giáp trạng, nên không nhìn sờ thấy khi khám lâm sàng.

Xét nghiệm tìm vi khuẩn và ký sinh vật hệ tiết niệu

Muốn tìm vi khuẩn hoặc ký sinh vật, phải lấy nước tiểu vô khuẩn, nghĩa là phải thông đái, để tránh các tạp khuẩn bên ngoài lẫn vào nước tiểu đó đem cấy vào môi trường thường như canh thang.

Tăng phản xạ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tăng phản xạ là một triệu chứng của neuron vận động trên. Các tổn thương neuron vận động trên làm tăng hoạt động của neuron vận động gamma và giảm hoạt động của neuron ức chế trung gian.

Đái ra huyết cầu tố

Trước đây người ta cho rằng đái ra huyết cầu tố, nguyên nhân chủ yếu là do sốt rét làm tan vỡ nhiều hồng cầu, Nhưng ngày nay, người ta thấy ngược lại.

Triệu chứng loạn nhịp tim

Mạng Purkinje gồm rất nhiều sợi nhỏ tỏa ra từ các nhánh nói trên phủ lớp trong cùng của cơ tim hai thất rồi lại chia thành nhiều sợi nhỏ hơn xuyên thẳng góc bề dày cơ tim.

Liệt dây thần kinh ròng rọc (dây IV): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thần kinh ròng rọc kích thích cơ chéo trên đối bên và bắt chéo ngay sau khi thoát ra khỏi phía sau trung não. Tổn thương dây IV gây hậu quả ở mắt bên đối diện.

Ban cánh bướm gò má: tại sao và cơ chế hình thành

Khi hệ thống miễn dịch phản ứng thiệt hại từ tia UV, viêm tự miễn có thể xảy ra ở khu vực đó. Tại sao nó thường có hình dạng của một con bướm vẫn chưa rõ ràng.

Rối loạn vận ngôn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Rối loạn vận ngôn là một triệu chứng của rối loạn chức năng tiểu não, song cũng có thể gặp trong nhiều trường hợp khác. Có nhiều loại rối loạn vận ngôn khác nhau về tốc độ, âm lượng, nhịp điệu và âm thanh lời nói.

Dấu hiệu Hoover: tại sao và cơ chế hình thành

Khi lồng ngực bị ứ khí nặng, cơ hoành thường bị căng ra. Hậu quả là, khi cơ hoành co lại ở thì hít vào thì tạo nên di động đi vào, kéo theo bờ sườn, ngược lại với di động đi xuống bình thường.

Phân ly ánh sáng gần: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Phân ly ánh sáng gần thường là biểu hiện của tổn thương mái trung não. Đồng tử Argyll Roberston và phân ly ánh sáng nhìn gần được tạo ra do tổn thương nhân trước mái ở phần sau não giữa đến các sợi phản xạ ánh sáng mà không cần đến những sợi của con đường điều tiết phân bổ đến nhân Edinger-Westphal.

Bướu trán: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong bệnh to đầu chi, việc sản xuất quá mức các hormon tăng trưởng gây phát triển quá mức xương sọ, đặc biệt là xương trán.

Triệu chứng học tuyến yên

Tuyến yên là một tuyến quan trọng, người ta ví nó như một “nhạc trưởng” có tác dụng điều chỉnh sự hoạt động của các tuyến nội tiết khác. Do đó những thay đổi về chức năng cũng như thay đổi về kích thước của nó đều có thể gây ra những triệu chứng.

Đái nhiều đái ít và vô niệu

Cầu thận muốn lọc được nước tiểu bình thường thì áp lực máu ở động mạch thận phải vừa đủ, khối lượng máu đến thận cũng phải đủ

Rối loạn chuyển hóa lipid

Lipit là nguồn dự trữ năng lượng lớn nhất của cơ thể (ở người bình thường, lipit có thể chiếm tới 40% thể trọng). lipit còn tham gia vào cấu trúc tế bào (màng bào tương), đặc biệt là tổ chức thàn kinh và nội tiết.

Hội chứng đau thắt lưng

Đau có thể khu trú ở thắt lưng hay lan dọc theo cột sống, hoặc lan xuống một hoặc hai chân, Đau có thể tăng lên do động tác như Cúi, nghiêng, hoặc nâng vác.

Rối loạn chuyển hóa protein

Chuyển hoá protein có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cơ thể sinh vật : protein là thành phần chủ yếu của mọi tế bào tổ chức người và động vật. Các men, các hormon cần thiết cho sự sống cũng như các chất cần cho vận chuyển các chất khác.

Thở khò khè: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Khi lòng ống dẫn khí bị thu hẹp nhỏ hơn, vận tốc dòng khí tăng, dẫn đến sự rung động của thành đường dẫn khí và tạo ra âm thanh đặc trưng.

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và xuất huyết võng mạc

Tăng huyết áp kéo dài dẫn đến dày nội mạc và thiếu máu cục bộ. Làm thoái hóa mạch máu võng mạc đến độ làm rỉ huyết tương và chảy máu trên võng mạc.