Đau bụng

2011-10-23 11:16 AM

Đau bụng là một dấu hiệu cơ năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hóa và các tạng trong ổ bụng. Dấu hiệu đau có tính chất gợi ý đầu tiên khiến người thầy thuốc có hướng hỏi bệnh, thăm khám bệnh để chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng là gì.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Đau bụng là một dấu hiệu cơ năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hóa và các tạng trong ổ bụng. Dấu hiệu đau có tính chất gợi ý đầu tiên khiến người thầy thuốc có hướng hỏi bệnh, thăm khám bệnh để chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng là gì.

Cơ chế gây đau bụng

Tạng rỗng trong ổ bụng bị căng giãn đột ngột (giãn dạ dày , ruột ...).

Nhu động co bóp tăng lên quá mức gây lên một áp lực cao hơn bình thường (hẹp môn vị , tắc ruột , sỏi mật ...)

Màng bụng bị đụng chạm, kích thước (thủng dạ dày - tá tràng , áp xe gan, viêm tụy...)

Phân loại đau bụng

Căn cứ vào diễn biến thường chia 3 loại đau bụng:

Đau bụng có tính chất cấp cứu ngoại khoa: Bệnh tiến triển nhanh chóng dẫn tới tử vong nếu không phẫu thuật kịp thời. Thủng dạ dày, tắc ruột, viêm ruột thừa, túi mật căng to doạ vỡ .

Đau bụng cấp cứu nội khoa: Đau dữ dội đột ngột hoặc đau trội lên của tình trạng đau bụng kéo dài cần xử lý cắt cơn đau không cần phẫu thuật. Ví dụ: Giun chui ống mật, cơn đau do loét dạ dày - tá tràng ...

Đau bụng mãn tính: Đau kéo dài hàng tuần, hàng tháng  điều trị cũng đòi hỏi lâu dài .

Đau vùng thượng vị và phần bụng trên

Cấp cứu ngoại khoa:

Thủng dạ dày: Đau đột ngột như dao đâm, Shock, lo sợ. Bụng cứng như gỗ, mất vùng đục trước gan. X quang bụng có liềm hơi .

Viêm tụy cấp chảy máu: Đau đột ngột dữ dội sau bữa ăn. Shock nặng. Đau bụng căng vùng thượng vị, Mayorobson (+). Amylaza máu - nước tiểu tăng.

Cấp cứu nội khoa:

Cơn đau dạ dày (loét hoặc viêm):

Đau thượng vị (đói hoặc no) nôn ợ chua.

Co cứng bụng, vùng đục gan còn.

Tiền sử có cơn đau thượng vị theo chu kỳ.

Rối loạn vận đông túi mật:

.Đau quặn gan.

Không sốt, không vàng da .

Hay gặp ở nữ trẻ lúc dậy thì, hành kinh, mang thai.

Đau bụng nội cơ thể chuyển ngoại:

Áp xe gan: Tam chứng Fontam

Nếu vỡ lên phổi phải mổ.

Sỏi mật: Tam chứng Charcot + tắc mật.

Khi túi mật căng to, shock mật cần mổ .

Giun chui ống mật: Đau dữ dội chổng mông đỡ đau.

Khi có biến chứng thủng viêm phúc mạc phải mổ.

Đau vùng hố chậu, bụng dưới

Viêm ruột thừa: Đau HCP - sốt - bí trung đại tiện, Macburney (+)
BC tăng , TR (+) , Doulas (+) .

U nang buồng trứng xoắn: Đau hố chậu đột ngột. Shock TV (+) có khối u.

Ví dụ: Viêm đại tràng mạn, viêm dạ dày mạn ...

Cách khám bệnh nhân đau bụng

Hỏi bệnh

Đặc điểm đau bụng:

Vị trí: Đau xuất phát - đau thượng vị (bệnh dạ dày), Đau HSP (bệnh gan)

Hoàn cảnh xuất hiện: Đau lúc đói (loét HTT), đau khi gắng sức(sỏi thận).

Hướng lan: Lan lên vai phải (sỏi mật).

Tính chất mức độ đau:

Cảm giác đầy bụng: Chướng hơi, thức ăn không tiêu.

Như giao đâm, xoắn vặn: Thủng, xoắn ruột.

Đau quặn từng hồi: Quặn thận, quặn gan ...

Cảm giác rát bỏng: Viêm dạ dày cấp ...

Đau dữ dội, đột ngột, chổng mông giảm đau: GCOM...

Hỏi các biểu hiện kèm theo đau:

Liên quan tới tạng bị bệnh: Nôn (dạ dày),ỉa lỏng (ĐT) đái máu (SN) .

Toàn thân: Sốt rét, nóng ( sỏi mật ), shock ( viêm tụy cấp ) ...

Hỏi tiền sử nghề nghiệp:

Tiền sử: Kiết lị (viêm đại tràng do lị amíp).

Công nhân sắp chữ in: Đau bụng do nhiễm chì ...

Khám lâm sàng

Toàn thân: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, thở, da niêm mạc, lông tóc móng, tri giác.

Khám bụng: Nhìn, sờ, gõ, nghe, TR,TV.

Một số điểm đau: Macburney, thượng vị, môn vị HTT ...

Phản ứng thành bụng: Cứng như gỗ, căng, dấu hiệu “rắn bò“.

Thăm trực tràng TR (Touch rectum),thăm âm đạo TV (touch Vagina) và túi cùng Douglas (+) khi có viêm phúc mạc .

Xem phân, nước tiểu (màu, mùi).

Xét nghiệm

X quang bụng: Xem liềm hơi, mức nước, mức hơi, nốt cản quang.

Máu: HC, BC, CTBC, Amylaza máu, nước tiểu, urê, bilirubin.

Nguyên nhân

Nguyên nhân đau bụng cấp

Chửa ngoài dạ con:

Tắt kinh 3 tháng, đau đột ngột bụng dưới, máu ra âm đạo .

Mất máu trong (shock, trụy tim mạch).

Douglas (+), máu theo tay .

Đau bụng nội khoa:

Đau bụng kinh: Đau khi hành kinh đỡ.

Viêm đại trang cấp do amíp: Đau HCT, ỉa phân nhày máu.

Đau toàn bụng hoặc đau không có vị trí gợi ý chẩn đoán

Đau bụng ngoại khoa:

Thủng ruột do thương hàn:

Người đang bị thương hàn đau bụng đột ngột.

Shock mạch nhiệt độ phân ly.

Có phản ứng phúc mạc.

X quang có liềm hơi.

Tắc ruột:

Đau quặn từng cơn.

Buồn nôn và nôn, bụng to bí trung đại tiện.

Quai ruột nổi, x quang: Mức nước, mức hơi.

Đau bụng nội khoa:

Đau bụng giun:

Đau quanh rốn.

Buồn nôn, nôn ra giun.

Ỉa ra giun, xét nghiệm phân trứng giun (+)

Đau quặn thận:

Đau dữ vùng thận lan xuống dưới tới sinh dục.

Rối loạn bài niệu + x quang thấy sỏi niệu.

Nguyên nhân đau bụng mạn

Lao ruột:

Đau âm ỉ HCP - có hội chứng bán tắc, rối loạn đại tiện.

Có dấu hiệu nhiễm lao.

Viêm đại tràng mạn:

Đau bụng, phân nhày máu, soi trực tràng tổn thương.

Lao màng bụng:

Nhiễm lao, ỉa lỏng, có dịch bụng, mảng chắc.

Viên phần phụ: Đau hố chậu, rối loạn kinh, ra khí hư.

Các khối u ổ bụng: Gan, lách, dạ dày, ruột.

Kết luận

Chẩn đoán nguyên nhân đau bụng khó.Trước hết cần xác định đau bụng ngoại khoa.

Bài viết cùng chuyên mục

Hội chứng xuất huyết

Xuất huyết là một hội chứng bệnh lý gặp ở nhiều chuyên khoa như Xuất huyết dưới da hay gặp ở nội khoa, truyền nhiễm, xuất huyết dạ dày gặp ở khoa tiêu hoá; rong kinh.

Chụp động mạch vành

Đến thập kỷ 50 cuả thế kỷ XX, Seldinger đã chụp được động mạch vành bằng ống thông, Năm 1959 Bellman chế ra catheter chuyên dùng cho chụp động mạch vành.

Thở nhanh: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Bất kỳ tình trạng nào gây nên sự xáo trộn về oxy (giảm oxy mô), pCO2 (tăng CO2) hoặc tình trạng acid/base (toan) sẽ kích thích hô hấp và tăng nhịp thở.

Gõ đục khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Dịch màng phổi làm giảm sự cộng hưởng âm thanh trong phế trường, cung cấp nên đặc tính “cứng như đá” trong gõ đục.

Táo bón và kiết lỵ

Bình thường số lần đại tiện từ một đến hai lần trong một ngày, phân mềm đóng thành khuôn, lượng phân từ 200g đến 400g. khi bị táo bón thì quá hai ngày mới đại tiện, mỗi lần đại tiện rất khó hoặc lượng phân mỏi lần ra ít hơn bình thường hoặc khô cứng.

Tiếng thở phế quản: tại sao và cơ chế hình thành

Bình thường, tiếng thở phế quản không nghe thấy ở trường phổi vì thành ngực làm yếu đi những âm có tần số cao. Nếu có đông đặc, những âm tần số cao này có thể truyền qua được rõ ràng.

Triệu chứng cơ năng trong bệnh mạch máu

Tuỳ theo các nhân tố từ trong lòng động mạch hoặc từ bên ngoài tác động đến. Ví dụ nhân tố cơ giới (chấn thương thành mạch, tắc mạch), nhân tố tinh thần, lạnh, nóng, hoá chất.

Hội chứng Protein niệu

Thành phần chủ yếu của protein niệu thông thường là albumin và globulin, Dựa vào kết quả điện di protein, người ta chia protein niệu chọn lọc và không chọn lọc.

Nhịp đập mỏm tim: ổ đập bất thường thất trái

Ổ đập bất thường thất trái dùng để mô tả một nhịp đập mỏm tim toàn thì tâm thu (nghĩa là kéo dài từ đầu tâm thu đến T2).

Tràn khí dưới da: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Da từ cổ, trung thất và khoang sau phúc mạc được nối với nhau bằng mặt phẳng màng cơ (fascial planes) và chính mặt phẳng này cho phép không khí theo đó mà di chuyển từ khoang này đến các khoang khác.

Tổn thương móng do vẩy nến: tại sao và cơ chế hình thanh

Vẩy nến là bệnh do bất thường của hệ miễn dịch. Sự đáp ứng quá mức của tế bào T làm tăng sinh bất thường một lượng tế bào T trên da và kích hoạt giải phóng các cytokin.

Ngực ức gà: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Sự co lặp đi lặp lại của cơ hoành (vd: nhiễm trùng gây ho kéo dài) trong khi thành ngực vẫn dễ uốn đẩy xương mềm dẻo ra ngoài. Theo thời gian, điều này sẽ làm lồng ngực biến dạng không hồi phục.

Nghiệm pháp Tinel: tại sao và cơ chế hình thành

Trong hội chứng ống cổ tay, có sự tăng áp lực trong ống và làm tổn thương thần kinh giữa. Đều này làm thay đổi tính thấm của màng tế bào của thần kinh giữa tăng nhậy cảm.

Nghiệm pháp thomas: tại sao và cơ chế hình thành

Nâng đầu gối một bên và duỗi bên kia hông xoay xương chậu lên trên. Để giữ chân sát mặt giường, các cơ duỗi hông và cơ đùi chậu phải dẻo dai và giãn ra đủ để cho phép các chân thẳng sát mặt giường.

Âm thổi khi nghe tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tiếng thổi ở tim là một âm thanh thổi, rít hoặc rít được nghe thấy trong một nhịp tim. Âm thanh được tạo ra bởi dòng máu hỗn loạn qua các van tim hoặc gần tim.

Triệu chứng học tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận gồm 2 phần: Tuỷ và vỏ. Mỗi phần tiết ra nhiều loại Hocmon, mỗi thứ có nhiệm vụ sinh lý đặc biệt mỗi khi tiết nhiều lên hoặc đái ít sẽ gây ra các bệnh khác nhau.

Triệu chứng cơ năng trong bệnh tim

Người mắc bệnh tim thường tìm đến thầy thuốc vì một số triệu chứng do rối loạn chức năng của tim khi suy. Trong các rối loạn đó có những triệu chứng có giá trị chỉ điểm nhưng cũng có vài triệu chứng không đặc hiệu cho bệnh tim.

Tiếng tim thứ nhất mạnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Bình thường, các lá của van hai lá và van ba lá có thời gian để di chuyển về phía nhau trước khi tim co bóp. Với khoảng PR ngắn các lá này vẫn còn xa nhau vào lúc tim bắt đầu co bóp, vì vậy chúng tạo ra tiếng đóng rất mạnh từ một khoảng cách xa và làm cho T1 mạnh.

Âm thổi tâm trương: tiếng clack mở van

Khoảng cách từ tiếng A2 đến tiếng clack mở van thì ngược lại một phần so với mức độ chênh áp giữa tâm nhĩ và tâm thất trong kì tâm trương. Nói cách khác, khoảng cách tiếng A2 đến tiếng clack mở van càng ngắn, sự chênh áp càng lớn và mức độ hẹp van càng nặng.

Khát nhiều trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Khát nhiều trong bệnh nội tiết thường thứ phát sau đa niệu và là đáp ứng của mất nước (đái tháo đường, đái tháo nhạt, tăng calci máu).

Hội chứng tăng Ni tơ máu

Nitơ trong huyết tương là do các nguồn protit sinh ra, các nguồn đó do từ ngoài vào (ăn, uống, tiêm thuốc…) và do sự huỷ hoại các tổ chức trong cơ thể, rồi qua gan tổng hợp thành urê.

Đồng tử Argyll Robertson và phân ly ánh sáng nhìn gần: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đồng tử Argyll Robertson cổ điển là dấu hiệu của giang mai kỳ ba. Giang mai kỳ ba đã từng là nguyên nhân thường gặp nhất của phân ly ánh sáng nhìn gần.

Khó thở khi đứng: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Thông thường, nối tắt mạch máu từ hệ thống tĩnh mạch sang hệ thống động mạch gây nên khó thở ở tư thế đứng. Có nhiều cơ chế sinh lý cho điều này.

Giảm trương lực cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Giảm trương lực cơ là triệu chứng thường gặp nhất của neuron vận động dưới. Do tổn thương tiểu não một bên, ít phổ biến hơn, đây có thể là một triệu chứng của bệnh lý tiểu não hay bệnh lý cấp tính của neuron vận động trên.

Tăng phản xạ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tăng phản xạ là một triệu chứng của neuron vận động trên. Các tổn thương neuron vận động trên làm tăng hoạt động của neuron vận động gamma và giảm hoạt động của neuron ức chế trung gian.