- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Đau bụng
Đau bụng
Đau bụng là một dấu hiệu cơ năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hóa và các tạng trong ổ bụng. Dấu hiệu đau có tính chất gợi ý đầu tiên khiến người thầy thuốc có hướng hỏi bệnh, thăm khám bệnh để chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng là gì.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Đau bụng là một dấu hiệu cơ năng hay gặp nhất trong các bệnh về tiêu hóa và các tạng trong ổ bụng. Dấu hiệu đau có tính chất gợi ý đầu tiên khiến người thầy thuốc có hướng hỏi bệnh, thăm khám bệnh để chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng là gì.
Cơ chế gây đau bụng
Tạng rỗng trong ổ bụng bị căng giãn đột ngột (giãn dạ dày , ruột ...).
Nhu động co bóp tăng lên quá mức gây lên một áp lực cao hơn bình thường (hẹp môn vị , tắc ruột , sỏi mật ...)
Màng bụng bị đụng chạm, kích thước (thủng dạ dày - tá tràng , áp xe gan, viêm tụy...)
Phân loại đau bụng
Căn cứ vào diễn biến thường chia 3 loại đau bụng:
Đau bụng có tính chất cấp cứu ngoại khoa: Bệnh tiến triển nhanh chóng dẫn tới tử vong nếu không phẫu thuật kịp thời. Thủng dạ dày, tắc ruột, viêm ruột thừa, túi mật căng to doạ vỡ .
Đau bụng cấp cứu nội khoa: Đau dữ dội đột ngột hoặc đau trội lên của tình trạng đau bụng kéo dài cần xử lý cắt cơn đau không cần phẫu thuật. Ví dụ: Giun chui ống mật, cơn đau do loét dạ dày - tá tràng ...
Đau bụng mãn tính: Đau kéo dài hàng tuần, hàng tháng điều trị cũng đòi hỏi lâu dài .
Đau vùng thượng vị và phần bụng trên
Cấp cứu ngoại khoa:
Thủng dạ dày: Đau đột ngột như dao đâm, Shock, lo sợ. Bụng cứng như gỗ, mất vùng đục trước gan. X quang bụng có liềm hơi .
Viêm tụy cấp chảy máu: Đau đột ngột dữ dội sau bữa ăn. Shock nặng. Đau bụng căng vùng thượng vị, Mayorobson (+). Amylaza máu - nước tiểu tăng.
Cấp cứu nội khoa:
Cơn đau dạ dày (loét hoặc viêm):
Đau thượng vị (đói hoặc no) nôn ợ chua.
Co cứng bụng, vùng đục gan còn.
Tiền sử có cơn đau thượng vị theo chu kỳ.
Rối loạn vận đông túi mật:
.Đau quặn gan.
Không sốt, không vàng da .
Hay gặp ở nữ trẻ lúc dậy thì, hành kinh, mang thai.
Đau bụng nội cơ thể chuyển ngoại:
Áp xe gan: Tam chứng Fontam
Nếu vỡ lên phổi phải mổ.
Sỏi mật: Tam chứng Charcot + tắc mật.
Khi túi mật căng to, shock mật cần mổ .
Giun chui ống mật: Đau dữ dội chổng mông đỡ đau.
Khi có biến chứng thủng viêm phúc mạc phải mổ.
Đau vùng hố chậu, bụng dưới
Viêm ruột thừa: Đau HCP - sốt - bí trung đại tiện, Macburney (+)
BC tăng , TR (+) , Doulas (+) .
U nang buồng trứng xoắn: Đau hố chậu đột ngột. Shock TV (+) có khối u.
Ví dụ: Viêm đại tràng mạn, viêm dạ dày mạn ...
Cách khám bệnh nhân đau bụng
Hỏi bệnh
Đặc điểm đau bụng:
Vị trí: Đau xuất phát - đau thượng vị (bệnh dạ dày), Đau HSP (bệnh gan)
Hoàn cảnh xuất hiện: Đau lúc đói (loét HTT), đau khi gắng sức(sỏi thận).
Hướng lan: Lan lên vai phải (sỏi mật).
Tính chất mức độ đau:
Cảm giác đầy bụng: Chướng hơi, thức ăn không tiêu.
Như giao đâm, xoắn vặn: Thủng, xoắn ruột.
Đau quặn từng hồi: Quặn thận, quặn gan ...
Cảm giác rát bỏng: Viêm dạ dày cấp ...
Đau dữ dội, đột ngột, chổng mông giảm đau: GCOM...
Hỏi các biểu hiện kèm theo đau:
Liên quan tới tạng bị bệnh: Nôn (dạ dày),ỉa lỏng (ĐT) đái máu (SN) .
Toàn thân: Sốt rét, nóng ( sỏi mật ), shock ( viêm tụy cấp ) ...
Hỏi tiền sử nghề nghiệp:
Tiền sử: Kiết lị (viêm đại tràng do lị amíp).
Công nhân sắp chữ in: Đau bụng do nhiễm chì ...
Khám lâm sàng
Toàn thân: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, thở, da niêm mạc, lông tóc móng, tri giác.
Khám bụng: Nhìn, sờ, gõ, nghe, TR,TV.
Một số điểm đau: Macburney, thượng vị, môn vị HTT ...
Phản ứng thành bụng: Cứng như gỗ, căng, dấu hiệu “rắn bò“.
Thăm trực tràng TR (Touch rectum),thăm âm đạo TV (touch Vagina) và túi cùng Douglas (+) khi có viêm phúc mạc .
Xem phân, nước tiểu (màu, mùi).
Xét nghiệm
X quang bụng: Xem liềm hơi, mức nước, mức hơi, nốt cản quang.
Máu: HC, BC, CTBC, Amylaza máu, nước tiểu, urê, bilirubin.
Nguyên nhân
Nguyên nhân đau bụng cấp
Chửa ngoài dạ con:
Tắt kinh 3 tháng, đau đột ngột bụng dưới, máu ra âm đạo .
Mất máu trong (shock, trụy tim mạch).
Douglas (+), máu theo tay .
Đau bụng nội khoa:
Đau bụng kinh: Đau khi hành kinh đỡ.
Viêm đại trang cấp do amíp: Đau HCT, ỉa phân nhày máu.
Đau toàn bụng hoặc đau không có vị trí gợi ý chẩn đoán
Đau bụng ngoại khoa:
Thủng ruột do thương hàn:
Người đang bị thương hàn đau bụng đột ngột.
Shock mạch nhiệt độ phân ly.
Có phản ứng phúc mạc.
X quang có liềm hơi.
Tắc ruột:
Đau quặn từng cơn.
Buồn nôn và nôn, bụng to bí trung đại tiện.
Quai ruột nổi, x quang: Mức nước, mức hơi.
Đau bụng nội khoa:
Đau bụng giun:
Đau quanh rốn.
Buồn nôn, nôn ra giun.
Ỉa ra giun, xét nghiệm phân trứng giun (+)
Đau quặn thận:
Đau dữ vùng thận lan xuống dưới tới sinh dục.
Rối loạn bài niệu + x quang thấy sỏi niệu.
Nguyên nhân đau bụng mạn
Lao ruột:
Đau âm ỉ HCP - có hội chứng bán tắc, rối loạn đại tiện.
Có dấu hiệu nhiễm lao.
Viêm đại tràng mạn:
Đau bụng, phân nhày máu, soi trực tràng tổn thương.
Lao màng bụng:
Nhiễm lao, ỉa lỏng, có dịch bụng, mảng chắc.
Viên phần phụ: Đau hố chậu, rối loạn kinh, ra khí hư.
Các khối u ổ bụng: Gan, lách, dạ dày, ruột.
Kết luận
Chẩn đoán nguyên nhân đau bụng khó.Trước hết cần xác định đau bụng ngoại khoa.
Bài viết cùng chuyên mục
Dấu hiệu Heliotrope: tại sao và cơ chế hình thành
Mặc dù nghiên cứu còn rất ít ỏi, dấu hiệu Heliotrope (có màu tím) là một dấu hiệu rất có giá trị trong viêm bì cơ nên được coi là một dấu hiệu chẩn đoán xác định.
Mất phản xạ nôn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mất phản xạ nôn chiếm một tỷ lệ đáng kể trong dân số. Trong một nghiên cứu trên 140 đối tượng khỏe mạnh ở các lứa tuổi khác nhau, mất phản xạ nôn gặp ở 37% đối tượng, và giảm cảm giác hầu họng chỉ xảy ra ở 1 bệnh nhân.
Hội chứng tăng Ni tơ máu
Nitơ trong huyết tương là do các nguồn protit sinh ra, các nguồn đó do từ ngoài vào (ăn, uống, tiêm thuốc…) và do sự huỷ hoại các tổ chức trong cơ thể, rồi qua gan tổng hợp thành urê.
Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch chủ
Nghe thấy âm thổi hở van động mạch chủ là lý do để tầm soát sâu hơn. Đây là một dấu hiệu có giá trị nếu vắng mặt là một dấu hiệu cho thấy không có hở van động mạch chủ trung bình đến nặng.
Giảm thị lực: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Thị lực là dấu hiệu quan trọng của mắt. Thị lực đo được nhờ sử dụng bảng Snellen. Bệnh nhân mắc tật khúc xạ sử dụng kính hoặc sử dụng kính khúc xạ lõm trong suốt quá trình thăm khám để bù lại tật khúc xạ.
Dấu hiệu Neer: tại sao và cơ chế hình thành
Nghiệm pháp Neer dương tính có giá trị giới hạn trong việc cô lập vị trí của tổn thương, như hầu hết các loại chấn thương vai sẽ gây đau khi làm các nghiệm pháp.
Mạch động mạch mạch đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có vài bằng chứng chứng minh rằng mạch đôi được phát hiện sau phẫu thuật van tim đem lại tiên lượng xấu hơn. Nếu cảm nhận được thường bị nhầm lẫn với mạch dội đôi và vì thế, có thể làm giảm ý nghĩa của dấu hiệu.
Hội chứng suy thùy trước tuyến yên
Trong bệnh nhi tính, chiều cao của người bệnh phụ thuộc vào tuổi của họ vào đúng lúc bị suy tuyến yên. Nếu phát sinh lúc 8-9 tuổi, người bệnh sẽ bị lùn. Nếu bệnh phát sinh lúc 15 - 16 tuổi, người bệnh có chiều cao gần bình thường hoặc bình thường.
Rối loạn chuyển hóa lipid
Lipit là nguồn dự trữ năng lượng lớn nhất của cơ thể (ở người bình thường, lipit có thể chiếm tới 40% thể trọng). lipit còn tham gia vào cấu trúc tế bào (màng bào tương), đặc biệt là tổ chức thàn kinh và nội tiết.
Triệu chứng bệnh van tim
Trong thì tâm thu hai tâm thất co bóp tống máu vào các động mạch chủ và động mạch phổi, khi ấy các van nhĩ thất, van hai lá và van ba lá, đều đóng kín
Tiếng vang thanh âm: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Sự khác nhau trong tiếng vang thanh âm được xác định bằng tần số dẫn truyền (Hz) và đặc tính thể lý của phổi bình thường, phổi có dịch và phổi đông đặc.
Thất ngôn toàn thể: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Thất ngôn toàn thể là dấu hiệu định khu bán cầu ưu thế và có liên quan đến một số thiếu hụt về cảm giác và vận động. Bệnh nhân thất ngôn toàn thể mà không liệt nửa người nhiều khả năng có thể hồi phục chức năng và vận động tốt.
Hội chứng hang
Hội chứng hang bao gồm các triệu chứng lâm sàng gay nên bời sự có mặt của một hoặc nhiều hang trong nhu mô phổi đã thải ra ngoài qua phế nang.
Nghiệm pháp Hawkins: tại sao và cơ chế hình thành
Hawkins có giá trị chẩn đoán giới hạn. Nó có độ đặc hiệu thấp và chỉ có độ nhạy vừa phải và chỉ có thể có giá trị nếu cơn đau theo nghiệm pháp là nghiêm trọng.
Phì đại lợi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Một dấu hiệu tương đối phổ biến, chủ yếu gặp ở bệnh bạch cầu cấp dòng tủy. Nó được cho rằng, nguyên nhân từ sự lan tràn của các tế bào bạch cầu vào mô lợi.
Rối loạn chuyển hóa Magie
Các rối loạn nhịp tim thường xuất hiện ở những bệnh nhân vừa giảm magiê vừa giảm kali máu. Những biểu hiện trên điện tim giống với giảm kali máu
Âm thổi tâm trương: âm thổi hẹp van ba lá
Cũng như tổn thương các van khác trong bệnh tim hậu thấp, sự dày hoá các lá van, xơ cứng các mép van và các thừng gân bị rút ngắn và cứng ngăn cản van mở do đó làm rối loạn dòng máu lưu thông qua lỗ van.
Hội chứng tăng Glucose (đường) máu
Khi thấy Glucoza máu luôn luôn tăng cao quá 140mg phần trăm có thể chắc chắn là bị đái tháo đường, Xét nghiệm glucoza máu niệu còn giúp ta theo dõi đìều trị.
Các phương pháp khám cận lâm sàng gan mật
Phương pháp lâm sàng bằng sờ, gõ chỉ cho ta nhận định được tình trạng của gan khi nó to, nhô ra khỏi bờ sườn, ngay cả trong trường hợp đấy, chúng ta cũng chỉ sờ.
Tiếng gõ màng ngoài tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dòng máu chảy bị chậm đột ngột vào tâm thất đầu thì tâm trương tạo ra tiếng động, xảy ra do tâm thất không giãn được vì bị màng ngoài tim co thắt chặn lại.
Lồng ngực nở không đều: tại sao và cơ chế hình thành
Sự giãn nở đều 2 bên của lồng ngực phụ thuộc vào hệ thống cơ, sự hoạt động bình thường của hệ thần kinh và sự đàn hồi của phổi. Vì thế, bất kì sự bất thường nào ở thần kinh, đều có thể gây nên lồng ngực nở ra không đều.
Thăm khám cận lâm sàng tim
Bằng phương pháp chiếu thông thường, các tia x quang toả từ bóng ra nên khi chiếu hình ảnh của tim có kích thước to hơn kích thước thực sự.
Teo cơ do đái tháo đường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy quá trình xâm nhập của viêm, globulin miễn dịch và bổ thể và các mạch máu nhỏ, gợi ý rằng viêm mao mạch qua trung gian miễn dịch có thể là nguyên nhân.
Băng ure (Uremic frost) trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong suy thận không được điều trị, nồng độ ure máu tăng cao đến mức trong mồ hôi cũng xuất hiện ure. Sự bay hơi bình thường của mồ hôi cộng với nồng độ ure cao đưa đến kết quả là sự kết tinh và lắng đọng tinh thể ure trên da.
Dấu hiệu Trousseau’s: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có rất ít các nghiên cứu trực tiếp về độ nhạy và độ đặc hiệu của dấu hiệu trousseau. khoảng 11% tất cả bệnh nhân ung thư sẽ bị viêm tĩnh mạch huyết khối, ngược lại 23% các bệnh nhân được tìm thấy bằng chứng qua khám nghiệm tử thi.
