Dáng đi thất điều: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-10-22 09:54 AM

Dáng đi thất điều điển hình là dấu hiệu của tiểu não giữa, nhưng có thể có trong tổn thương bán cầu tiểu não. Trong nghiên cứu bệnh nhân có tổn thương tiểu não một bên, thất điều tư thế hiện diện 80-93 phần trăm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Dáng đi thất điều giống như người sai rượu hoặc có tính chất lảo đảo đặc trưng bởi đứng thế rộng để điều chỉnh thân người không cân bằng. Nó trở nên rõ rệt hơn trong phạm vi hẹp, trong lúc đi nối gót (gót chân trước chạm mũi chân sau) và trong lúc điều chỉnh tư thế nhanh.

Nguyên nhân

Thường gặp

Lạm dụng rượu.

Nhồi máu tiểu não.

Xuất huyết tiểu não.

Thoái hóa não di truyền (ví dụ. thất điều Freidreich).

Xơ cứng lan tỏa.

Thuốc (ví dụ. benzodiazepines, lithium, phenytoin).

Ít gặp

Bóc tách động mạch đốt sống.

Khối tổn thương (ví dụ. u, ápxe).

Viêm não do HSV.

Thoái hóa não cận ung thư.

Giải phẫu chức năng của tiểu não

Hình. Giải phẫu chức năng của tiểu não

Cơ chế

Dáng đi thất điều điển hình là dấu hiệu của tiểu não giữa. Ngoài ra còn liên quan đến tổn thương bán cầu tiểu não. Loạn chức năng cấu trúc tiểu não giữa (ví dụ. Thùy nhộng, thùy nhung, thùy trung gian) làm suy yếu khả năng điều phối thân người, mất thăng bằng và làm tăng sự lắc lư.

Nguyên nhân bao gồm:

Tổn thương thuỳ nhộng tiểu não.

Tổn thương thùy nhung.

Tổn thương bán cầu trung gian.

Tổn thương bán cầu bên.

Tổn thương thùy nhộng tiểu não

Tổn thương đơn thuần thùy nhộng tiểu não có thể chỉ gây ra mất điều hòa thân người với rất ít dấu hiệu bán cầu tiểu não (ví dụ. loạn tầm động tác, rối loạn liên động, run tự ý). Sự phối hợp vận động chi dưới trong lúc làm nghiệm pháp gót-cằm tương đối bình thường khi nằm ngửa.

Tổn thương thùy nhung

Tổn thuơng thùy nhung đặc trưng bởi mất ổn định nhiều hướng, mất cân bằng và suy giảm nghiêm trọng sự điều phối vận động. Bệnh nhân không thể đứng hoặc ngồi, nghiệm pháp gót-cằm có thể bình thường khi nằm ngửa.

Tổn thương bán cầu trung gian

Lắc lư ra trước và sau với tần số thấp và nhịp nhàng thân người và run đầu có thể xuất hiện trong thất điều tư thế.

Tổn thương bán cầu bên

Tổn thương bán cầu thường gây ra bất thường cùng bên trong điều hòa vận động chân, và bước đi không đều theo thời gian, chiều dài và phương hướng. Bước đi điển hình chậm và cẩn thận và không ổn định khi chú trọng đi nối gót. Biểu hiện bao gồm loạn tầm vận động, rối loạn liên động và run tự ý.

Giải phẫu tiểu não

Chức năng

Liên quan đến đường vận động

Thùy nhộng và thùy nhung

• Phối hợp vận động phần gần của chi và thân người

• Phản xạ mắt-tiền đình

• Bó vỏ gai trước

• Bó lưới gai

• Bó tiền đình gai

• Đường nóc tủy

Bán cầu trung gian

• Phối hợp vận động phần xa của chi

• Bó vỏ gai bên

• Bó nhân đỏ gai

Bán cầu bên

• Dự tính vận động, phần xa của chi

• Bó vỏ gai bên

 

Bảng. Giải phẫu chức năng tiểu não và đường vận động liên quan

Ý nghĩa

Dáng đi thất điều điển hình là dấu hiệu của tiểu não giữa, nhưng có thể có trong tổn thương bán cầu tiểu não. Trong nghiên cứu 444 bệnh nhân có tổn thương tiểu não một bên, thất điều tư thế hiện diện 80-93%.

Bài viết cùng chuyên mục

Dấu nảy thất phải: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tăng gánh gây phì đại thất phải và làm cho thất phải nằm sát với thành ngực. Trong hở hai lá, nhĩ trái trở thành một vật đệm vùng đáy tim do tăng thể tích ở thì tâm thu đẩy tâm thất ra phía trước.

Rối loạn vận ngôn: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Rối loạn vận ngôn là một triệu chứng của rối loạn chức năng tiểu não, song cũng có thể gặp trong nhiều trường hợp khác. Có nhiều loại rối loạn vận ngôn khác nhau về tốc độ, âm lượng, nhịp điệu và âm thanh lời nói.

Tổn thương phản xạ hướng tâm đồng tử (RAPD) (Đồng tử Marcus Gunn)

Tổn thương phản xạ hướng tâm đồng tử gây ra bởi tín hiệu vào tới nhân Edinger-Westphal không đối xứng do cấu trúc dải thị hướng tâm. Các rối loạn có tính đối xứng không gây ra phản xạ hướng tâm đồng tử.

Nghiệm pháp Patrick (faber): tại sao và cơ chế hình thành

Tình trạng viêm của khớp chậu là nguyên nhân chính của các dấu hiệu này, cho dù đó là từ một nguồn miễn dịch, hoặc thay đổi thoái hóa đơn giản mãn tính.

Viêm ngón: tại sao và cơ chế hình thành

Có thể đây là do sự xâm nhập của các yếu tố miễn dịch và cytokines liên quan đến các bệnh lý cột sống, giả thuyết khác cho rằng viêm điểm bám gân là tổn thương chính trong các bệnh lý cột sống và viêm bao khớp là do cytokines xâm nhập vào bao gân.

Táo bón và kiết lỵ

Bình thường số lần đại tiện từ một đến hai lần trong một ngày, phân mềm đóng thành khuôn, lượng phân từ 200g đến 400g. khi bị táo bón thì quá hai ngày mới đại tiện, mỗi lần đại tiện rất khó hoặc lượng phân mỏi lần ra ít hơn bình thường hoặc khô cứng.

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vi phình mạch

Chấm đỏ sậm, tròn, nhỏ trên bề mặt võng mạc mà nhỏ hơn đường kính tĩnh mạch thị chính. Chúng thường báo trước diễn tiến đến pha xuất tiết của bệnh võng mạc tăng huyết áp.

Khám bệnh và chẩn đoán nội khoa

Công tác khám bệnh có làm được tốt mới phát hiện được đúng và đầy đủ các triệu chứng để có thể làm được một chẩn đoán thật chính xác và đầy đủ.

Phù ngoại biên: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Cơ chế chính gây phù dưới da ngoại biên phụ thuộc vào tăng áp lực thủy tĩnh, giảm áp lực thủy tĩnh mô kẽ, giảm thể tích huyết tương, tăng áp lực dịch kẽ, tăng tính thấm thành mạch, tắc mạch bạch huyết.

Các phương pháp khám cận lâm sàng gan mật

Phương pháp lâm sàng bằng sờ, gõ chỉ cho ta nhận định được tình trạng của gan khi nó to, nhô ra khỏi bờ sườn, ngay cả trong trường hợp đấy, chúng ta cũng chỉ sờ.

Đốm Roth: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra đốm roth như đã nói và nó chỉ có thể được tìm thấy ở <5% bệnh nhân có viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, nên giá trị độc lập với các triệu chứng lâm sàng khác của nó bị hạn chế.

Dấu hiệu Heliotrope: tại sao và cơ chế hình thành

Mặc dù nghiên cứu còn rất ít ỏi, dấu hiệu Heliotrope (có màu tím) là một dấu hiệu rất có giá trị trong viêm bì cơ nên được coi là một dấu hiệu chẩn đoán xác định.

Lồng ngực nở không đều: tại sao và cơ chế hình thành

Sự giãn nở đều 2 bên của lồng ngực phụ thuộc vào hệ thống cơ, sự hoạt động bình thường của hệ thần kinh và sự đàn hồi của phổi. Vì thế, bất kì sự bất thường nào ở thần kinh, đều có thể gây nên lồng ngực nở ra không đều.

Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): hình dạng sóng bình thường

Ở người khoẻ mạnh, có thể dự đoán hình dạng sóng của tĩnh mạch cảnh khi đặt catheter tim. Mỗi phần phản ánh cho sự thay đổi ở tâm nhĩ phải và áp lực tĩnh mạch cảnh.

Liệt liếc dọc: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Liệt liếc dọc là dấu hiệu tổn thương trung năo. Đường dẫn truyền nhìn lên trên có nguồn gốc từ nhân kẽ đoạn phía ngọn bó dọc giữa và phức hợp phía sau để phân bố tới dây vận nhãn và dây ròng rọc, đi xuyên qua mép sau.

Cổ có màng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Một dấu hiệu ít gặp và nếu thật sự hiện hữu thì triệu chứng này luôn mang ý nghĩa bệnh lý. Trong hội chứng Turner, có đến 40% bệnh nhân sẽ có triệu chứng này.

Cọ màng ngoài tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Viêm nhiễm làm cho lá thành và lá tạng của màng ngoài tim (bình thường cách nhau bởi một lớp dịch mỏng) cọ lên nhau.

Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch phổi

Âm thổi hở van động mạch phổi gây ra do lá van động mạch phổi bị mất chức năng cho phép máu lưu thông ngược từ động mạch phổi vào tâm thất phải trong kì tâm trương.

Biến đổi hình thái sóng: sóng y xuống lõm sâu (dấu hiệu Friedrich)

Sóng y xuống lõm sâu xảy ra trong khoảng 1/3 bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim co thắt và 2/3 bệnh nhân bị nhồi máu thất phải, mặc dù chưa được nghiên cứu nhiều và nó cũng thường khó thấy trên lâm sàng.

Bánh xe răng cưa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu bánh xe răng cưa là dấu hiệu của loạn chức năng ngoại tháp. Thường gặp nhất có liên quan đến bệnh Parkinson. Cơ chế cuả dấu bánh xe răng cưa ít được biết đến.

Bộ mặt Thalassemia: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong bệnh beta thalassemia, bất thường trong quá trình tạo các chuỗi beta của Hb, tạo thành các Hb bất thường. Điều đó dẫn đến giảm tổng hượp Hb và tăng phá hủy hồng cầu.

Huyết áp kẹt: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong thực hành, điều này có nghĩa là bất kỳ một tình trạng nào làm giảm cung lượng tim (huyết áp tâm thu) với kháng lực động mạch được giữ nguyên sẽ gây ra huyết áp kẹt.

Biến đổi hình thái sóng: sóng x xuống lõm sâu

Trong chèn ép tim cấp, sự co bóp của các buồng tim dẫn tới tăng áp lực nhĩ phải. Sự gia tăng áp lực này cản trở sự lưu thông của máu tĩnh mạch từ tĩnh mạch cảnh về tâm nhĩ phải trong kì tâm thu.

Cách khám một người bệnh nội tiết

Tuyến nội tiết là những tuyến tiết ra Hocmon, các chất này đổ vào các mạch máu đi của tuyến, Chính ngay cả ở tế bào của tuyến, các tĩnh mạch nằm trong tuyến.

Rối loạn chuyển hóa lipid

Lipit là nguồn dự trữ năng lượng lớn nhất của cơ thể (ở người bình thường, lipit có thể chiếm tới 40% thể trọng). lipit còn tham gia vào cấu trúc tế bào (màng bào tương), đặc biệt là tổ chức thàn kinh và nội tiết.