Mất thị trường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-11-08 11:26 PM

Mất thị trường được phát hiện tại giường bệnh nhờ phương pháp đối chiếu. Kiểm tra đồng thời hai người rất có ích về mặt lâm sàng khi nghi ngờ tổn thương thùy đỉnh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Mất thị trường là giảm một phần thị trường bình thường. Độ rộng của thị trường bình thường (ở tư thế nhìn thẳng) khoảng 90° về phía thái dương, 50° về phía trên, 50° về phía mũi và 60° về phía dưới.

Mất thị trường được phát hiện tại giường bệnh nhờ phương pháp đối chiếu. Kiểm tra đồng thời hai người rất có ích về mặt lâm sàng khi nghi ngờ tổn thương thùy đỉnh nhằm phát hiện tình trạng mất khả năng nhận thức về một bên thị trường. Trong tình trạng này, bệnh nhân có thể nhận thức được một vật đang chuyển động trong phía trái của thị trường khi kích thích lần lượt, song không thể nhận thức vật này khi kích thích đồng thời cả hai thị trường.

Nguyên nhân

Hay gặp

Nhồi máu vùng động mạch não sau.

Nhồi máu vùng động mạch não giữa.

Xuất huyết thùy chẩm.

Thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi.

Ít gặp

Viêm võng mạc sắc tố.

U tuyến yên khổng lồ.

U sọ hầu.

Tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm.

Xơ hóa rải rác.

Độ rộng của thị trường bình thường

Hình. Độ rộng của thị trường bình thường

ám điểm cao

Hình. Cơ chế gây mất thị trường ám điểm cao. Tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm; bong võng mạc; tổn thương một phần thần kinh thị giác.

Cơ chế gây mất thị trường ám điểm trung tâm

Hình. Cơ chế gây mất thị trường ám điểm trung tâm. Thoái hóa điểm vàng; tổn thương thần kinh thị giác.

Cơ chế gây mất thị trường thị trường bị co nhỏ

Hình. Cơ chế gây mất thị trường thị trường bị co nhỏ. Glaucom; viêm võng mạc sắc tố; tắc động mạch võng mạc trung tâm không ảnh hưởng tới động mạch võng mạc – mi; phù gai thị mạn tính.

Cơ chế gây mất thị trường bán manh thái dương hai bên

Hình. Cơ chế gây mất thị trường bán manh thái dương hai bên. Tổn thương giao thoa thị giác.

Cơ chế gây mất thị trường bán manh đồng danh

Hình. Cơ chế gây mất thị trường bán manh đồng danh. Tổn thương vỏ thị giác; tổn thương tia thị trên và dưới; tổn thương thể gối bên, đồi thị; tổn thương dải thị giác (ít gặp nhất).

Cơ chế gây mất thị trường bán manh đồng danh không ảnh hưởng tới điểm vàng

Hình. Cơ chế gây mất thị trường bán manh đồng danh không ảnh hưởng tới điểm vàng. Tổn thương cực thùy chẩm.

Cơ chế gây mất thị trường bán manh đồng danh 1/4 dưới

Hình. Cơ chế gây mất thị trường bán manh đồng danh 1/4 dưới. Tổn thương tia thị giác.

Nhồi máu võng mạc trên

Hình. Nhồi máu võng mạc trên (vùng nhạt màu) vì tắc nhánh động mạch võng mạc, gây ám điểm cao

Giải phẫu động mạch cấp máu cho đoạn trước thần kinh thị

Hình. Giải phẫu động mạch cấp máu cho đoạn trước thần kinh thị

Cơ chế gây mất thị trường

Hình. Cơ chế gây mất thị trường

 

Độ nhạy

Độ đặc hiệu

LR dương tính

LR âm tính

Bán manh

30%

98%

NS

0.7

Bảng. Lợi ích lâm sàng của bán manh trong tổn thương não một bên

Cơ chế

Nguyên nhân của mất thị trường được phân loại như sau:

Các rối loạn cấu trúc trước giao thoa.

Các rối loạn tại giao thoa thị giác.

Các rối loạn cấu trúc sau giao thoa

Tổng quát, mất thị trường cắt qua đường kinh tuyến đứng dọc (đường thẳng chia mỗi thị trường thành hai nửa) có nguyên nhân từ tổn thương trước giao thoa hoặc các bệnh về mắt nguyên phát. Mất thị trường không cắt qua đường kinh tuyến dọc, ví dụ: như trong bán manh cùng bên, có nguyên nhân từ tổn thương tại giao thoa hoặc sau giao thoa thị giác.

Rối loạn trước giao thoa thị giác

Các rối loạn trước giao thoa gây mất thị trường một mắt cùng bên, có thể cắt qua đường kinh tuyến dọc (hay còn gọi là đường thẳng chia đôi thị trường).

Ám điểm cao – tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm

Tắc nhánh động mạch võng mạc trung tâm trên hoặc dưới có thể gây nên nhồi máu nửa trên hoặc nửa dưới võng mạc, dẫn đến ám điểm cao phía trên hoặc phía dưới.

Thị trường bị co nhỏ – tắc động mạch võng mạc trung tâm (crao) không ảnh hưởng tới động mạch võng mạc - mi

Động mạch võng mạc - mi cấp máu cho điểm vàng và lõm trung tâm (ví dụ, phần trung tâm của thị trường). Tắc động mạch võng mạc trung tâm không ảnh hưởng tới động mạch võng mạc - mi gây nhồi máu võng mạc, ngoại trừ phần trung tâm, dẫn tới thị trường bị co nhỏ.

Thị trường bị co nhỏ – viêm võng mạc sắc tố

Dạng thường gặp nhất của viêm võng mạc sắc tố gây mất dần dần các receptor nhận cảm ảnh ánh sáng của tế bào que thuộc võng mạc ngoại vi, gây nên tình trạng nhìn kém khi ánh sáng yếu và mất tầm nhìn ở ngoại vi (hay còn gọi là thị trường bị co nhỏ).

Ám điểm trung tâm – các rối loạn thần kinh thị giác

Khu vực thần kinh thị giác đi vào võng mạc tương ứng với vị trí của điểm mù sinh lý vì không có các receptor nhận cảm ánh sáng của khu vực này. Các rối loạn về thần kinh thị giác có thể gây lan rộng điểm mù sinh lý và/hoặc ám điểm trung tâm.

Ám điểm trung tâm–thoái hóa điểm vàng

Các rối loạn tại điểm vàng chủ yếu do tổn thương võng mạc tại hố trung tâm và vùng quanh hố trung tâm. Hố trung tâm là nơi tập trung nhiều nhất các tế bào que và độ hội tụ cao nhất ở vị trí cố định (hay còn gọi là khu vực trung tâm của thị trường).

Tổn thương tại giao thoa thị giác

Tổn thương tại giao thoa thị giác gây rối loạn chức năng các sợi thần kinh chi phối cho bán võng mạc trung tâm, vì vậy gây bán manh hai bên thái dương. Tổn thương tại giao thoa thị giác chủ yếu là hậu quả của sự chèn ép từ một khối gần đó. Nguyên nhân hay gặp nhất là u tuyến yên khổng lồ. Các nguyên nhân khác bao gồm u sọ hầu và chứng xuất huyết tuyến yên.

Các dấu hiệu đi kèm tổn thương tại giao thoa thị giác bao gồm rối loạn trục dưới đồi - tuyến yên, đau đầu và bệnh não nước.

Các rối loạn sau giao thoa thị giác

Các rối loạn sau giao thoa gây giảm thị trường đồng danh. Các sợi thần kinh từ vỏ thị, tia thị và thể gối bên của đồi thị chứa các sợi chi phối cho nửa võng mạc thái dương cùng bên và nửa võng mạc trung tâm đối bên. Các sợi chi phối cho nửa võng mạc đối bên bắt chéo tại giao thoa thị giác.

Bán manh đồng danh không ảnh hưởng tới điểm vàng

Tổn thương thùy chẩm không ảnh hưởng tới vùng thị giác nguyên thủy sau bên, nơi chứa các sợi thần kinh đi tới điểm vàng và hố trung tâm, có thể gây nên bán manh đồng danh không ảnh hưởng tới điểm vàng. Hố trung tâm và điểm vàng tạo nên một tỉ lệ nhỏ trong toàn bộ võng mạc tuy nhiên chúng lại được cung cấp một số lượng lớn các sợi thần kinh. Vì số lượng các sợi lớn như vậy, tổn thương thùy chẩm không hoàn toàn sẽ cung cấp đủ các sợi thần kinh để bảo vệ thị trường trung tâm.

Ý nghĩa

Trong việc phát hiện giảm thị trường có nguồn gốc trước giao thoa, phương pháp đối chiếu có độ nhạy 11-58%, độ đặc hiệu 93-99% và LR = 6.1.

Trong việc phát hiện giảm thị trường có nguồn gốc tại giao thoa và sau giao thoa thị giác, phương pháp đối chiếu có độ nhạy 43-86%, độ đặc hiệu 86-95% và LR = 6.8.

Tham khảo bảng về lợi ích lâm sàng của bán manh trong tổn thương bán cầu não một bên.

 

Độ nhạy

Độ đặc hiệu

LR dương tính

LR âm tính

Bán manh

30%

98%

NS

0.7

Bảng. Lợi ích lâm sàng của bán manh trong tổn thương não một bên.

Bài viết cùng chuyên mục

Nghiệm pháp thomas: tại sao và cơ chế hình thành

Nâng đầu gối một bên và duỗi bên kia hông xoay xương chậu lên trên. Để giữ chân sát mặt giường, các cơ duỗi hông và cơ đùi chậu phải dẻo dai và giãn ra đủ để cho phép các chân thẳng sát mặt giường.

Tăng phản xạ do cường giáp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Cơ chế chưa rõ. Có thể liên quan đến việc tăng nhạy cảm với catecholamine do dư thừa hormon tuyến giáp.

Đái nhiều đái ít và vô niệu

Cầu thận muốn lọc được nước tiểu bình thường thì áp lực máu ở động mạch thận phải vừa đủ, khối lượng máu đến thận cũng phải đủ

Co kéo cơ hô hấp phụ: tại sao và cơ chế hình thành

Việc dùng cơ hô hấp phụ giúp tạo ra nhiều áp lực âm trong lồng ngực ở thì thở vào (kéo thêm nhiều khí vào phổi và có thể gây ra co kéo khí quản) và áp lực dương cao hơn ở thì thở ra (đẩy khí ra).

Dấu hiệu Lachman: tại sao và cơ chế hình thành

Nghiệm pháp Lachman thường được sử dụng với các thử nghiệm ngăn kéo trước để kiểm tra dây chằng chéo trước. Nó được cho là có độ nhạy cao hơn và thường được chấp nhận là một bài kiểm tra cấp cao của dây chằng.

Kiểu thở ức chế (apneusis): tại sao và cơ chế hình thành

Thở ức chế được cho là do các neuron ở cầu não dưới, không bị ức chế làm cho sự thở vào dễ dàng hơn. Kiểu thở này gặp ở bệnh nhân có tổn thương cầu não trên sau khi cắt dây phế vị 2 bên.

Phát hiện tổn thương bệnh học hệ tiết niệu

Có thể biết được những tổn thương giải phẫu bệnh học đó qua những biểu hiện gián tiếp bằng xét nghiệm nước tiểu hoặc qua những biểu hiện trực tiếp bằng sinh thiết thận.

Khám vận động

Người bệnh có thể ở nhiều tư thế: Ngồi, đứng, nằm… ở đây ta chỉ thăm khám  khi người bệnh ở tư thế nằm. Hướng dẫn người bệnh làm một số nghiệm pháp thông thường, đồng thời hai bên, để so sánh. Chi trên: Nắm xoè bàn tay; gấp duỗi cẳng tay; giơ cánh tay lên trên, sang ngang.

Nghiệm pháp Thompson: tại sao và cơ chế hình thành

Khi gân Achilles bị đứt, phản ứng này sẽ không xảy ra. Gân achilles gắn không hiệu quả với xương gót và không thể nâng gót lên được khi cơ dép bị ép.

Yếu gốc chi: tại sao và cơ chế hình thành

Các nguyên nhân gây nên yếu gốc chi có độ nhậy thấp. Trong khi các nghiên cứu về yếu gốc chi còn hạn chế. Tuy nhiên nếu dấu hiệu dương tính thì thường là bệnh lý cần thăm khám kĩ càng.

Vận động chậm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong một nghiên cứu, độ nhạy và độ đặc hiệu của vận động chậm trong chẩn đoán bệnh Parkinson (tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán Parkinson dựa trên khám nghiệm sau khi chết) tương ứng 90% và 3%.

Nhịp đập mỏm tim: bình thường và tăng gánh thể tích

Sờ vùng trước tim, mỏm tim đập lan tỏa (nghĩa là diện đập >3 cm2), một nhát biên độ lớn đập vào tay và biến mất nhanh chóng.

Dấu hiệu khăn quàng: tại sao và cơ chế hình thành

Dấu hiệu khăn quàng rất đặc trưng cho bệnh viêm da cơ. Có rất ít bằng chứng về độ nhậy và độ đặc hiệu trong chuẩn đoán.

Chẩn đoán cổ chướng

Bình thường, trong ổ bụng không có nước giữa lá thành và lá tạng của màng bụng, vì một nguyên nhân nào đó, xuất hiện nước, ta có hiện tượng cổ chướng.

Dấu Hoffman: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu Hoffman gây ra bởi sự hoạt hoá phản xạ căng cơ đơn synap. Phản xạ được khuếch đại do sự tăng phản xạ xuất hiện khi rối loạn chức năng neuron vận động trên.

Tiếng tim tách đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tiếng tim tách đôi thường là tiếng T2 (tiếng đóng của van phổi và van chủ). Các loại tách đôi khác nhau do các nguyên nhân sinh lý và bệnh học khác nhau.

Hội chứng hang

Hội chứng hang bao gồm các triệu chứng lâm sàng gay nên bời sự có mặt của một hoặc nhiều hang trong nhu mô phổi đã thải ra ngoài qua phế nang.

Sẩn Gottron: tại sao và cơ chế hình thành

Sẩn Gottron được cho là hình ảnh đặc trưng cho viêm bì, tuy nhiên, có bằng chứng hạn chế để hỗ trợ độ nhạy chính xác và độ đặc hiệu.

Tràn khí dưới da: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Da từ cổ, trung thất và khoang sau phúc mạc được nối với nhau bằng mặt phẳng màng cơ (fascial planes) và chính mặt phẳng này cho phép không khí theo đó mà di chuyển từ khoang này đến các khoang khác.

Khó thở: tại sao và cơ chế hình thành

Dù là một dấu hiệu không đặc hiệu nếu đứng một mình, khó thở cần được làm thêm các thăm dò khác. Khó thở thường là dấu hiệu hay gặp nhất ở bệnh nhân có bệnh tim, phổi mạn tính.

Gõ đục khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Dịch màng phổi làm giảm sự cộng hưởng âm thanh trong phế trường, cung cấp nên đặc tính “cứng như đá” trong gõ đục.

Tăng thông khí: tại sao và cơ chế hình thành

Có nhiều yếu tố tâm thần và thể chất có thể gây tăng thông khí. Hình cho thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân làm tăng thông khí cùng lúc. Tuy nhiên, có một vài nguyên nhân then chốt cần phải biết.

Hội chứng Hemoglobin

Hemoglobin là một hệ thống đệm tham gia vào quá trình thăng bằng kiềm-toan của cơ thể, Khi tan máu, hemoglobin xuất hiện trong máu và được thải trong nước tiểu.

Thăm dò chức năng tim

Tuỳ mức độ thích ứng mà chúng ta đánh giá khả năng làm việc của tim, vì thể người ta tìm ra các phương pháp để thăm dò chức năng tim.

Niêm mạc mắt nhợt: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Một số nghiên cứu đã đánh giá giá trị của niêm mạc mắt nhợt trong đánh giá thiếu máu. Triệu chứng này như một dấu hiệu có ý nghĩa với độ nhạy 25–62% và độ đặc hiệu 82–97% và tỉ số dương tính khả dĩ PLRl là 4.7.