- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Liệt mặt (một bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Liệt mặt (một bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Liệt mặt một bên được nhanh chóng đánh giá để loại trử tổn thương thần kinh vận động cao hoặc trung tâm, thường gặp nhất do nhồi máu hoặc xuất huyết não.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mô tả
Các cơ mặt không đối xứng do yếu một bên. Liệt mặt đặc trưng bởi mờ các nếp nhăn trên mặt, dẫn tới “bộ mặt ủ rũ” đặc trưng. Có sự mất các nếp nhăn trán (kiểu nơ ron vận động ngoại vi), mắt nhắm không kín (kiểu nơ ron vận động ngoại vi), dấu hiệu ‘Bell’, mờ rãnh mũi má và co khóe miệng hạn chế. Dấu hiệu Bell là hiện tượng nhãn cầu đưa lên trên và ra ngoài khi chớp mắt, thấy rõ khi mí mắt nhắm không kín trong bất kỳ nguyên nhân nào.
Nguyên nhân
Nơ ron vận động trên
Hay gặp
Nhồi máu não vùng động mạch não giữa.
Xuất huyết não.
Ít gặp
Nhồi máu ổ khuyết, nhánh sau bao trong.
Tổn thương khối (khối u, áp xe, dị dạng động tĩnh mạch).
Thần kinh ngoại vi (liệt thần kinh mặt)
Hay gặp
Liệt Bell (liệt thần kinh mặt vô căn) – 65%.
Chấn thương – 25%.
Ít gặp
Khối u (u tiền đình, cholesteatoma) – 5%.
Bệnh một dây thần kinh do tiểu đường / nhồi máu vi mạch.
Hội chứng Ramsay Hunt.
HIV.
Bệnh Lyme.
Sarcoidosis.

Hình. Biểu hiện đặc trưng của: A, liệt mặt trung ương; và B, liệt mặt ngoại vi

Hình. Liệt thần kinh mặt trái

Hình. Giải phẫu chức năng của thần kinh mặt

Hình. Sơ đồ thể hiện phân bố thần kinh mặt
A Liệt thần kinh trung ương dẫn đến yếu nửa mặt dưới mà không ảnh hưởng cơ mặt trên; B Liệt ngoại vi dẫn đến liệt hoàn toàn nửa mặt.
Cơ chế
Liệt mặt một bên gây nên bởi:
Liệt mặt trung ương.
Liệt mặt ngoại biên (liệt thần kinh mặt).
Tổn thương thần kinh trung ương
Liệt mặt trung ương đặc trưng bởi yếu cơ, giới hạn ở các cơ nửa mặt dưới, do phân bố trên nhân hai bên và vùng vỏ não mặt trên hai bên trên vỏ vận động. Liệt mặt trung ương có thể kèm theo yếu tay và/hoặc chân, và các dấu hiệu của bán cầu ưu thế và không ưu thế.
Tổn thương trung ương cũng liên quan đến yếu chọn lọc các cử động mặt chủ động (Ví dụ: yêu cầu bệnh nhân cười) hoặc thụ động (gây cười). Tổn thương bán cầu ưu thế ảnh hưởng đến yếu vận động chủ động rõ rang hơn thụ động. Tổn thương chất trắng dưới vỏ hoặc bao trong gây giảm biểu cảm trên mặt nhiều hơn các cử động chủ ý. Liệt mặt ngoại vi ảnh hưởng tất cả như nhau. Các đường dẫn truyền của cơ biểu cảm và thụ động chưa được biết rõ.
Liệt mặt ngoại biên (liệt thần kinh mặt)
Liệt mặt ngoại biên đặc trưng bởi yếu nửa mặt trên và dưới cùng bên. Thần kinh mặt là đoạn chung cuối cùng của phân bố thần kinh cơ mặt. Tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn tới liệt hoàn toàn một nửa mặt. Đặc điểm khác bao gồm tăng thính lực, rối loạn vị giác hai phần ba trước lưỡi, phản xạ giác mạc bất thường kiểu ly tâm, khô mắt, loạn cảm và/hoặc mụn nước ở vùng hầu họng hoặc lỗ tai ngoài (chú ý mụn nước trong hội chứng Ramsey Hunt).
|
Triệu chứng |
Cơ chế |
|
Liệt mặt hoàn toàn |
Thần kinh mặt chi phối các cơ mặt trên và dưới cùng bên |
|
Tăng thính lực |
Yếu cơ bàn đạp cùng bên |
|
Loạn vị giác hai phần ba trước lưỡi |
Thần kinh mặt chi phối cảm giác hai phần ba trước lưỡi |
|
Khô mắt |
Yếu cơ vòng mi gây mắt nhắm không kín Rối loạn chức năng tuyến lệ |
|
Phản xạ giác mạc bất thường (ly tâm) |
Thần kinh mặt tạo nên nhánh ly tâm phản xạ giác mạc |
|
Loạn cảm hầu họng hoặc lỗ tai ngoài |
Thần kinh mặt chi phối cảm giác vùng hầu họng và lỗ tai ngoài |
|
Nổi mụn nước hầu họng hoặc lỗ tai ngoài |
Hội chứng Ramsey Hunt, hoặc nhiễm herpes zoster tái hoạt động của hạch gối, dẫn đến mọc mụn nước ở vùng chi phối của nhánh da |
Bảng. Cơ chế các triệu chứng lâm sàng của liệt mặt
|
Nguyên nhân |
Tần suất |
|
Liệt Bell (liệt thần kinh mặt vô căn) |
50–87% |
|
Phẫu thuật hoặc chấn thương do tai nạn |
5–22% |
|
Hội chứng Ramsay Hunt |
7–13% |
|
Khối u (ví dụ: cholesteatoma hoặc u tuyến mang tai) |
1–6% |
|
Hỗn hợp |
8–11% |
Bảng. Các nguyên nhân gây liệt thần kinh mặt (dây VII)
Ý nghĩa
Liệt mặt một bên được nhanh chóng đánh giá để loại trử tổn thương thần kinh vận động cao hoặc trung tâm, thường gặp nhất do nhồi máu hoặc xuất huyết não.
Bài viết cùng chuyên mục
Thoái hóa khớp gối: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đau khớp thường liên quan đến vận động đau âm ỉ, tăng khi vận động, khi thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi. Đau diễn biến thành từng đợt, dài ngắn tuỳ trường hợp, hết đợt có thể hết đau.
Tiếng cọ màng phổi: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Một quá trình xảy ra tại vùng, nguyên nhân gây ra bởi nhiễm trùng, tắc mạch hoặc tình trạng viêm hệ thống có thể dẫn đến hậu quả nhiễm trùng giữa hai màng phổi và sự ma sát giữa chúng.
Liệt thần kinh vận nhãn (dây III): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dây thần kinh vận nhãn chi phối cho tất cả các cơ ngoài ổ mắt ngoại trừ cơ chéo trên và cơ thẳng ngoài. Việc yếu cơ co đồng tử và cơ nâng mi lần lượt gây ra tình trạng dãn đồng từ và sụp mi.
Rung thanh: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Rung thanh và tiếng vang thanh âm là hai dấu hiệu được dạy nhiều nhưng chúng không được sử dụng nhiều trên lâm sàng. Một nghiên cứu ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi cho thấy sự hữu dụng của chúng trong chẩn đoán.
Hội chứng đông đặc
Đông đặc phổi là một tình trạng bệnh lý ở nhu mô phổi có thể phát hiện được trên lâm sàng và x quang. Nguyên nhân có rất nhiều, đòi hỏi phải kết hợp thăm khám người bệnh với các xét nghiệm cận lâm sàng để có chẩn đoán đúng.
Âm thổi tâm thu: âm thổi hở van hai lá
Đặc điểm của âm thổi hở van hai lá có ý nghĩa tương đối trong việc phát hiện hở van hai lá với độ nhạy là 56–75%, độ đặc hiệu 89–93% và LR 5.4. Tuy nhiên, nó không tương quan với độ nặng của hở van.
Lưỡi lệch (liệt dây hạ thiệt [CNXII]): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Thần kinh hạ thiệt là nguyên nhân phổ biến nhất gây chứng lưỡi lệch. Lưỡi sẽ bị lệch hướng về bên tổn thương. Cơ cằm lưỡi chịu sự chi phối của thần kinh hạ thiệt cùng bên và vận động lưỡi ra giữa và về trước.
Tổn thương móng do vẩy nến: tại sao và cơ chế hình thanh
Vẩy nến là bệnh do bất thường của hệ miễn dịch. Sự đáp ứng quá mức của tế bào T làm tăng sinh bất thường một lượng tế bào T trên da và kích hoạt giải phóng các cytokin.
Ỉa chảy cấp, mạn tính
Ỉa chảy là một triệu chứng do rất nhiều nguyên nhân phức tạp gây nên, muốn nắm được các nguyên nhân đó, cần phải biết sự hoạt động bình thường của quá trình tiêu hoá.
Thăm dò về hình thái hô hấp
Có nhiều trường hợp tổn thương phổi hoặc nhỏ, hoặc ở sâu chỉ nhờ có x quang mới phát hiện được, có những trường hợp lao phổi phát hiện cũng là do x quang.
Khó thở: triệu chứng cơ năng hô hấp
Khó thở làm thay đổi các đặc điểm hoạt động thở bình thường của bệnh nhân như tần số thở, thời gian của thì hít vào và thở ra, sự phối hợp và tham gia của các cơ hô hấp
Dáng đi parkinson: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Sự thay đổi tư thế trong hội chứng Parkinson khiến trọng tâm bệnh nhân về phía trước, cân bằng kém trong quá trình vận động. Khi bắt đầu vận động, bệnh nhân có thể có một loạt các bước đi nhanh và nhỏ.
Phình dồn dịch khớp: tại sao và cơ chế hình thành
Tràn dịch khớp gối có thể phát sinh từ chấn thương, lạm dụng hoặc bệnh hệ thống nhưng, bất kể nguyên nhân, xảy ra do trong viêm và xung quanh không gian chung.
Triệu chứng học tuyến giáp
Tuyến giáp trạng là một tuyến đơn, nằm sát khí quản, nặng chứng 30, 35g. tuyến có hai thuỳ hai bên, cao 6cm, rộng 3cm, dày 2 cm, nối với nhau bằng một eo giáp trạng.
Hội chứng Gerstmann: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Hội chứng Gertsmann tiêu biểu liên quan đến tổn thương ở hồi góc của thùy đỉnh. Mỗi triệu chứng riêng lẻ trong hội chứng Gertsmann ít có giá trị định khu và có thể xảy ra trong nhiều tổn thương khác nhau.
Dấu hiệu chữ V: tại sao và cơ chế hình thành
Viêm da cơ là viêm cơ đặc trưng bởi các tổn thương vi mạch làm phá hủy cơ bằng cơ chế miễn dịch, chủ yếu là lắng đọng bổ thể, phức hợp miễn dịch cũng tham gia một phần.
Triệu chứng nhồi máu cơ tim cấp
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một thể bệnh nặng của BTTMCB (bệnh tim thiếu máu cục bộ), với bản chất là đã có biến đổi thực thể - hoại tử một vùng cơ tim.
Hội chứng đau thắt lưng
Đau có thể khu trú ở thắt lưng hay lan dọc theo cột sống, hoặc lan xuống một hoặc hai chân, Đau có thể tăng lên do động tác như Cúi, nghiêng, hoặc nâng vác.
Cọ màng ngoài tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Viêm nhiễm làm cho lá thành và lá tạng của màng ngoài tim (bình thường cách nhau bởi một lớp dịch mỏng) cọ lên nhau.
Thở ngáp cá: tại sao và cơ chế hình thành
Thở ngáp cá được cho là một phản xạ của thân não, là những nhịp thở cuối cùng của cơ thể nhằm cố gắng cứu sống bản thân. Đây được coi là nỗ lực thở cuối cùng trước khi ngừng thở hoàn toàn.
Dáng đi thất điều: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dáng đi thất điều điển hình là dấu hiệu của tiểu não giữa, nhưng có thể có trong tổn thương bán cầu tiểu não. Trong nghiên cứu bệnh nhân có tổn thương tiểu não một bên, thất điều tư thế hiện diện 80-93 phần trăm.
Sẩn Gottron: tại sao và cơ chế hình thành
Sẩn Gottron được cho là hình ảnh đặc trưng cho viêm bì, tuy nhiên, có bằng chứng hạn chế để hỗ trợ độ nhạy chính xác và độ đặc hiệu.
Khám lâm sàng hệ tiêu hóa
Trong quá trình khám lâm sàng bộ máy tiêu hoá ta có thể chia ra làm hai phần: Phân tiêu hoá trên: Miệng, họng, thực quản. Phần dưới: Hậu môn và trực tràng. Mỗi bộ phận trong phần này đòi hỏi có một cách khám riêng.
Đồng tử Hutchinson: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Đồng tử Hutchinson là một triệu chứng nguy hiểm cảnh báo có thể dây thần kinh III bị chèn ép bởi thoát vị móc hải mã. Khi diều này xảy ra, khả năng tử vong có thể lên đến 100% nếu không can thiệp y khoa và phẫu thuật giải ép nhanh chóng.
Mất liên động: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mất liên động là một triệu chứng bán cầu tiểu não cùng bên. Các tổn thương bán cầu tiểu não bên và trung gian dẫn đến các chi cùng bên cử động chậm chạp, mất phối hợp và vụng về khi thực hiện các động tác luân phiên nhanh.
