- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Chẩn đoán cổ chướng
Chẩn đoán cổ chướng
Bình thường, trong ổ bụng không có nước giữa lá thành và lá tạng của màng bụng, vì một nguyên nhân nào đó, xuất hiện nước, ta có hiện tượng cổ chướng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bình thường, trong ổ bụng không có nước giữa lá thành và lá tạng của màng bụng, vì một nguyên nhân nào đó, xuất hiện nước, ta có hiện tượng cổ chướng.
Nước có thể nhiều hoặc ít:
Nếu chiếm toàn ổ bụng gọi là cổ chướng toàn thể (hay tự do).
Nếu nước chỉ chiếm một phần ổ bụng, gọi là cổ chướng khu trú.
Nước cổ chướng, tuỳ theo nguyên nhân khác nhau, có thể là nước trong, nước vàng chanh, mủ, dưỡng chắp.
Cổ chướng không phải là một bệnh, mà chỉ là một hiện tượng, một triệu chứng do rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên.
Xác định cổ chướng
Cổ chướng toàn thể, loại nhiều nước và trung bình
Nhìn:
Ngoài da:
Da bụng căng bóng hoặc hơi nề, rốn lồi.
Tuỳ theo loại nguyên nhân, có thể có tuần hoàn bàng hệ: Những tĩnh mạch dưới da bụng nổi to, căng, ngoằn ngoèo. Ta phân biệt hai loại tuần hoàn bàng hệ:
Tuần hoàn bàng hệ cửa - chủ: Tĩnh mạch nổi rõ từ rốn lên vùng sườn phải. Nguyên nhân thường do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (xơ gan, tắc tĩnh mạch trên gan, tắc tĩnh mạch cửa).
Tuần hoàn bàng hệ chủ - chủ: Tĩnh mạch nổi rõ từ bụng qua hạ sườn phải lên ngực, hoặc từ bẹn qua bụng lên ngực. Nguyên nhân do tĩnh mạch chủ dưới.
Bụng căng bè ra hai bên khi nằm. Bụng sệ ra phía trước và xuống dưới khi đứng hoặc ngồi.
Hình thái bụng:
Nếu nước quá căng, có thể phình qua những chỗ cơ thành bụng yếu tạo thành những túi nước ở ngay dưới da (sổ bụng).
Sờ:
Sờ bằng hai tay sẽ thấy bụng căng nếu lượng nước nhiều.
Tìm dấu hiệu sóng vỗ để xác định lượng nước trong ổ bụng.
Một bàn tay đặt ở giữa bụng (tay người phụ khám hay tay người bệnh).
Một bàn tay bên này của thầy thuốc đặt vào một bệnh vùng mạn sườn của người bệnh.
Còn một bên kia của thầy thuốc đập vỗ nhẹ vào mạn sườn bên kia của người bệnh.
Nếu trong ổ bụng có nước, tay đặt sẽ có cảm giác như những đợt sóng dội vào sau mỗi lần đập vỗ của tay kia. Dấu hiệu sóng vỗ chỉ có khi lượng nước trong ổ bụng nhiều hoặc trung bình, và là thể tự do.
Tìm dấu hiệu cục đá. Khi ổ bụng có nước mà một tạng đặc nào trong ổ bụng to ra (lách gan) nếu ta ấn nhẹ vào tạng đó thì sẽ chìm sâu xuống rồi từ từ nổi lên chạm vào tay, cảm giác như một cục đá lửng lơ trong một cốc nước.
Gõ:
Gõ là phương pháp xác định cổ chướng chắc chắn nhất. Người bệnh nằm ngửa,ta gõ từ vùng rốn ra xung quanh theo hình nan hoa, nếu có cổ chướng, ta thấy trong ở phần trên và đục ở hai bên đục ở vùng thấp. Giới hạn của vùng đục là một đường cong, mặt lõm quay lên trên. Tuỳ theo lượng nước nhiều hay ít, mà giới hạn vùng đục rộng hay hẹp.
Cổ chướng toàn thể loại ít nước
Chẩn đoán khó hơn loại nhiều nước. Bằng cách nhìn hoặc sờ tìm dấu hiệu sóng vỗ, khó phát hiện. Chẩn đoán xác định ở đây chủ yếu bằng cách gõ phối hợp với thăm âm đạo trực tràng và nhất là chọc dò cổ chướng hút ra có nước.
Gõ.
Ngoài cách gõ tư thế nằm ngửa, để người bệnh nằm nghiêng sang hai bên, rồi gõ, sẽ thấy đục ở phía thấp vì khi nằm nghiêng nước sẽ đọng ở phần thấp.
Thăm âm đạo, trực tràng: Túi cùng căng, đè ấn ở phía trên bụng xuống có cảm giác nước chạm vào đầu ngón tay, nếu ở phụ nữ ta sẽ thấy tử cung dễ di động hơn bình thường.
Trong những trường hợp khó xác định, ta có thể chọc dò ổ bụng hút nước để chẩn đoán.
Cổ chướng khu trú
Do màng bụng bị dính nhiều chỗ, khu trú nước ở một vùng mà không lan rộng toàn thể ổ bụng.
Gõ:
Thấy ổ bụng chỗ đục, chỗ trong xen kẽ nhau.
Sờ:
Thấy có những chỗ căng như có nước, chỗ cứng thành mảng hơi đau do màng bụng bị dính.
Chọc dò nhẹ nhàng những vùng nghi là có nước có thể hút ra nước.
Chẩn đoán phân biệt
Đối với loại cổ chướng khu trú, cần phân biệt với một số khối u, hạch to ở ổ bụng.
Đối với loại cổ chướng toàn thể, cần phân biệt với một số bệnh sau:
Bụng béo nhiều mỡ: Da bụng dày, rốm lõm, gõ không có hiện tượng đục ở vùng thấp và không có dấu hiệu sóng vỗ.
Bụng chướng hơi: Gõ trong toàn bộ, không có dấu hiệu đục vùng thấp, không có dấu hiệu sóng vỗ.
Bí đái bàng quang to: Người bệnh tức đái, gõ thấy đục ở vùng hạ vị, giới hạn vùng đục cong lồi lên trên, thông đái bụng sẽ xẹp.
Phụ nữ có thai: Hỏi ngườibệnh thấy tắt kinh, thăm âm đạo thấy cổ tử cung mềm, thân tử cung to.
U nang, nhất là u nang nước ở buồng trứng:
Gõ sẽ thấy đục ở giữa, xung quanh thấy trong, giới hạn vùng đục và trong là một đường cong lồi lên trên.
Đối với trường hợp khó chẩn đoán, ta có thể chọc kim bơm một ít hơi vào ổ bụng rồi chụp x quang.
Nếu cổ chướng toàn thể, hơi sẽ tụ lại dưới cơ hoành.
Nếu là u nang buồng trứng thì hơi sẽ tụ lại ở ranh giới trên u nang mà không có ở dưới cơ hoành.
Ta cũng có thể cho người bệnh uống ít barit rồi chiếu x quang để xem vị trí của dạ dày: Trong cổ chướng, dạ dày ở vị trí bình thường; trong u nang nước, dạ dày bị đẩy lên trên, ra phía trước, phía sau hoặc sang bên.
Chọc dò và xét nghiệm
Mục đích
Đứng trước một người bệnh cổ chướng, cần phải chọc dò để:
Giúp thêm lâm sàng xác định chẩn đoán trong trường hợp khó.
Nhận định nước cổ chướng và làm xét nghiệm dể tìm nguyên nhân.
Tháo bớt nước để khám các bộ phận trong ổ bụng được dễ dàng hơn, chủ yếu là gan, lách, hạch mạc treo.
Chọn tháo bớt nước cho người bệnh dễ thở khi cổ chướng quá căng.
Nhận định nước cổ chướng
Sau khi chọc dò hút nước, ta cần nhận định nước cổ chướng, sẽ có các loại sau đây:
Nước trong, trắng hoặc hơi vàng: Thường là loại nước có lượng protein thấp, gặp trong các bệnh viêm thận, suy tim gây nên cổ chướng.
Nước vàng chanh, thường có lượng protein cao gặp trong các nguyên nhân viêm hoặc u.
Nước có máu: Máu ở đây không đông, thường do các nguyên nhân u hoặc viêm.
Nước đục như mủ: Do viêm có mủ trong ổ bụng, hiếm.
Nước đục như nước gạo (dưỡng chấp): Rất hiếm.
Các xét nghiệm nước cổ chướng
Làm phản ứng Rivalta:
Mục đích làm phản ứng này để đánh giá lượng protein trong nước cổ chướng, do đó xác định nguyên nhân.
Tiến hành: Dùng một cốc thuỷ tinh cho vào 100ml nước cất, nhỏ 4 giọt axit axetic, rồi nhỏ dần từng giọt nước cổ chướng vào.
Phản ứng dương tính: Nước cổ chướng rỏ vào dần dần sẽ trở nên vẩn trắng đục lơ lửng trong cốc nước giống như khói thuốc lá. Như vậy là hiện tượng protein trong nước cổ chướng cao >30g/lít và nguyên nhân gây nên cổ chướng thường là viêm hay u. Ta gọi chung là nước rỉ viêm.
Phản ứng âm tính: Nước cổ chướng rõ vào, không có hiện tượng vẩn đục trắng. Lượng protein ở đây thấp <30g/lít và nguyên nhân do nước từ mạch máu hay các khoảng gian bào thấm vào ổ bụng. Ta gọi là dịch thấm.
Các xét nghiệm khác:
Định lượng protein.
Tìm vi khuẩn (soi và cấy).
Tìm tế bào: hồng cầu, bạch cầu, tế bào ung thư.
Định tính và định lượng dưỡng chấp.
Tìm các thành phần hoá học khác (urê…).
Chẩn đoán nguyên nhân
Để chẩn đoán nguyên nhân của cổ chướng, ta cần phải thăm khám các bộ phận khác, nhất là bộ máy tiêu hoá, tìm các triệu chứng khác ngoài cổ chướng, đồng thời làm các xét nghiệm cận lâm sàng, và nhất là cần phải chọc dò nước cổ chướng để nhân định. Về nguyên nhân, dựa vào phản ứng Rivalta có thể chia làm ba loại lớn sau đây:
Cổ chướng dịch thấm
(Phản ứng Rivalta âm tính).
Tất cả những nguyên nhân gây phù, ứ nước ở các tổ chức đều có thể gây nên cổ chướng, vì nước qua thành mạch và qua khoảng gian bào vào ổ bụng. Đặc tính chung của loại này là cổ chướng toàn thể, ngoài ổ bụng, các màng khác cũng có thể có nước (màng phổi), đồng thời có phù toàn thân.. nước cổ chướng trắng trong hoặc màu vàng nhạt.
Xơ gan: Là nguyên nhân hay gặp nhất, cổ chướng toàn thân và nhiều nước. Ngoài dấu hiệu cổ chướng, ta còn thấy các dấu hiệu khác như:
Tuần hoàn bàng hệ
Lách to
Chảy máu đường tiêu hoá.
Các dấu hiệu suy gan trên lâm sàng và cận lâm sàng.
Cổ chướng do các bệnh tim: Một số bệnh tim gây suy thất phải, làm máu ứ ở ngoài biên, nước thoát ra ngoài gây phù và cổ chướng, đặc điểm cổ chướng ở đây, thường ít và xuất hiện muộn sau khi phù nhiều.
Đồng thời với cổ chướng, người bệnh có các dấu hiệu của suy tim phải như tím môi, khó thở, tĩnh mạch cổ nổi, gan to.
Các bệnh tim gây nên cổ chướng thường gặp là:
Suy tim phải do bệnh van tim và bệnh phổi mạn tính.
Viêm màng ngoài tim dày dính, cơ thắt: Hội chứng Pick.
Cổ chướng do các bệnh thận: Những bệnh thận gây phù nhiều như viêm cầu thận bán cấp, thận nhiều mỡ, nước có thể thấm vào ổ bụng gây cổ chướng.
Đặc điểm chung là cổ chướng ít, xuất hiện sau phù, người bệnh có những dấu hiệu khác về thận và bao giờ cổ chướng cũng kèm theo phù toàn thân.
Suy dinh dưỡng: Do ăn uống kém, có bệnh mạn tính gây suy mòn. Lượng protein trong máu giảm, gây phù toàn thân và cổ chướng.
Cổ chướng dịch tiết
Tất cả những nguyên nhân ở trong ổ bụng, kích thích màng bụng tiết dịch đều sinh ra cổ chướng loại này. Nước cổ chướng có thể vàng chanh, đỏ máu hoặc đục mủ.
Lao màng bụng:
Thể cổ chướng toàn thể: Nước thường ít, gặp ở người trẻ tuổi, có dấu hiệu nhiễm lao.
Thể cổ chướng khu trú: Do màng bụng xơ dính nhiều chỗ, gõ bụng chỗ đục chỗ trong, có dấu hiệu bán tắc ruột, có dấu hiệu nhiễm lao.
Đặc điểm chung của cả hai thể là nước vàng chanh hoặc đỏ máu, trong có rất nhiều tân cầu.
Ung thư trong ổ bụng:
Ung thư các tạng trong ổ bụng như gan, dạ dày, hạch, mạc treo…có thể kích thích màng bụng gây cổ chướng. Nước ở đây vàng chanh hay đỏ máu, trong nước có thể tìm thấy tế bào ung thư và khi chọc tháo thì nước tái phát nhanh chóng.
Viêm màng bụng do vi khuẩn sinh mủ: Vi khuẩn có thể gây viêm màng bụng và tạo nên cổ chướng. Người bệnh có tình trạng nhiễm khuẩn nặng, nước chọc dò vàng chanh hoặc đục mủ, trong nước thấy vi khuẩn và nhiều bạch cầu đa nhân hoặc tế bào mủ (viêm màng bụng do thủng ruột thừa, thủng dạ dày, vỡ ápxe gan).
Các nguyên nhân đặc biệt khác
Nước cổ chướng dưỡng chấp: Nước đục trắng như nước gạo, tìm thấy nhiều ưỡng chấp, có khi lẫn cả máu. Nguyên nhân thông thường là do ấu trùng giun chỉ làm tắc và vỡ hệ bạch mạch trong ổ bụng. Ngoài ra các khối u chèn vào đường bạch mạch chính của ổ bụng có thể gây nên vỡ và dưỡng chấp chảy vào ổ bụng.
Hội chứng (Demons Meigs): Có u nang buồng trứng, tràn dịch màng phổi và cổ chướng. Khi cắt nang buồng trứng, hiện tượng tràn khí màng phổi và cổ chướng sẽ hết. Nguyên nhân và cơ chế hiện nay chưa rõ.
Bài viết cùng chuyên mục
Rối loạn chuyển hóa Gluxit
Gan có vai trò rất quan trọng trong điều hoà đường máu vì gan tổng hợp glycogen dự trữ, tân tạo glucoza, đồng thời thoái biến glycogen để giữ cho nông độ đường máu luôn luôn hằng định.
Nhịp đập mỏm tim: bình thường và lệch chỗ
Bình thường mỏm tim sờ được ở khoang liên sườn V đường giữa đòn trái. Mỏm tim lệch chỗ thường gợi ý rằng xung động sờ được lệch về cạnh bên hay lệch xa hơn đường giữa đòn.
Hội chứng rối loạn tiêu hoá
Hội chứng rối loạn tiêu hoá rất hay gặp ở các phòng khám đa khoa. Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân: nhiễm trùng, nhiễm độc, thay đổi thời tiết hoặc do ăn những thức ăn lạ.
Đái ra mủ
Đái ra mủ nhiều, mắt thường có thể thấy nước tiểu đục, đái ra mủ nhẹ, nước tiểu vẫn trong, phải nhìn qua kính hiển vi mới thấy được. Là hiện tượng có mủ trong nước tiểu. Bình thường nước tiểu có rất ít hồng cầu (không quá 2000 bạch cầu/phút).
Biến dạng ngón tay hình cổ ngỗng: tại sao và cơ chế hình thành
Có một loạt sự thay đổi có thể dẫn đến biến dạng này, cơ sở là sự gián đoạn quá trình viêm dây chằng bao khớp, diện khớp bao hoạt dịch hoặc xâm lấn gân gấp.
Co kéo khoang gian sườn: tại sao và cơ chế hình thành
Tại thời điểm có suy hô hấp và tắc nghẽn đường dẫn khí, các cơ hô hấp phụ được sử dụng và áp lực trong lồng ngực bên trên càng giảm hơn nữa, điều này có thể quan sát được trong thì hít vào bình thường.
Liệt dây thần kinh vận nhãn ngoài (VI): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Liệt thần kinh vận nhãn ngoài do tổn thương ngoại biên của thần kinh vận nhãn ngoài. Tổn thương nhân vận nhãn ngoài làm liệt chức năng nhìn ngang do suy giảm điều phối của vận động liên hợp mắt với nhân vận động vận nhãn thông qua bó dọc giữa.
Hội chứng suy thùy trước tuyến yên
Trong bệnh nhi tính, chiều cao của người bệnh phụ thuộc vào tuổi của họ vào đúng lúc bị suy tuyến yên. Nếu phát sinh lúc 8-9 tuổi, người bệnh sẽ bị lùn. Nếu bệnh phát sinh lúc 15 - 16 tuổi, người bệnh có chiều cao gần bình thường hoặc bình thường.
Ỉa chảy cấp, mạn tính
Ỉa chảy là một triệu chứng do rất nhiều nguyên nhân phức tạp gây nên, muốn nắm được các nguyên nhân đó, cần phải biết sự hoạt động bình thường của quá trình tiêu hoá.
Mụn steroid trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Sự thừa steroid trong hội chứng Cushing có thể làm trầm trọng thêm các mụn sẵn có; tuy nhiên, thường gặp hơn là một tình trạng giống mụn gọi là viêm nang lông do malassezia (nấm pityrosporum).
Triệu chứng cơ năng tiêu hóa
Triệu chứng chức năng, đóng một vai trò rất quan trọng, trong các bệnh về tiêu hoá, dựa vào các dấu hiệu chức năng, có thể gợi ý ngay cho ta chẩn đoán.
Chẩn đoán thận to
Đặc tính quan trọng của thận là rất di động. Dấu hiệu chạm thắt lưng và bập bềnh thận là biểu hiện của tính di động đó, nên nó là những dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán thận to.
Rung giật: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Triệu chứng rung giật là dấu hiệu thường gặp nhất của loạn chức năng neuron vận động trên. Giật rung thường thấy nhất ở bàn chân bằng cách đột ngột gập mu bàn chân.
Rối loạn cân bằng acid bazơ
Để duy trì nồng độ H ở các khu vực nội và ngoại bào trong phạm vi phù hợp với điều kiện sống và hoạt động của tế bào, các axit này luôn luôn được trung hoà.
Giảm thị lực: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Thị lực là dấu hiệu quan trọng của mắt. Thị lực đo được nhờ sử dụng bảng Snellen. Bệnh nhân mắc tật khúc xạ sử dụng kính hoặc sử dụng kính khúc xạ lõm trong suốt quá trình thăm khám để bù lại tật khúc xạ.
Triệu chứng học tuyến thượng thận
Tuyến thượng thận gồm 2 phần: Tuỷ và vỏ. Mỗi phần tiết ra nhiều loại Hocmon, mỗi thứ có nhiệm vụ sinh lý đặc biệt mỗi khi tiết nhiều lên hoặc đái ít sẽ gây ra các bệnh khác nhau.
Nghiệm pháp Tinel: tại sao và cơ chế hình thành
Trong hội chứng ống cổ tay, có sự tăng áp lực trong ống và làm tổn thương thần kinh giữa. Đều này làm thay đổi tính thấm của màng tế bào của thần kinh giữa tăng nhậy cảm.
Rung giật bó cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Rung giật bó cơ xảy ra bên cạnh các triệu chứng nơ ron vận động dưới là bằng chứng của rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên cho tới khi tìm ra nguyên nhân khác. Rung giật cơ lưỡi xảy ra ở khoảng một phần ba số bệnh nhân xơ cứng cột bên teo cơ.
Lồng ngực lõm: tại sao và cơ chế hình thành
Ban đầu người ta cho rằng là do sự phát triển quá mức của sụn, nhưng những nghiên cứu gần đây đã nghi ngờ điều này. Vẫn chưa xác định được một khiếm khuyết gen đặc hiệu.
Dấu hiệu chữ V: tại sao và cơ chế hình thành
Viêm da cơ là viêm cơ đặc trưng bởi các tổn thương vi mạch làm phá hủy cơ bằng cơ chế miễn dịch, chủ yếu là lắng đọng bổ thể, phức hợp miễn dịch cũng tham gia một phần.
Thăm dò hình thái quang học thận
X quang thận là một loại phương pháp được áp dụng phổ biến nhất và có giá trị lớn để thăm dò hình thái của thận. Ngày nay có nhiều phương pháp khác nhau.
Dấu hiệu Buerger: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân bệnh tim mạch
Tắc một phần hay toàn bộ các động mạch cẳng chân do vật nghẽn mạch hoặc huyết khối dẫn đến hạn chế dòng máu chảy đến phần xa của cẳng chân và bàn chân.
Bướu giáp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Sự kích thích TSH của tế bào tuyến giáp gây tăng sản tế bào thứ phát nhằm làm giảm nồng độ hormone giáp bởi những rối loạn với việc sản xuất và tiết chế hormone giáp.
Viêm góc miệng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Thiếu hụt dinh dưỡng dẫn đến cản trở sự bảo vệ, sửa chữa và tái tạo của các tế bào biểu mô ở vị trí ranh giới giữa da và niêm mạc miệng, dẫn đến viêm teo niêm mạc miệng.
Hội chứng rối loạn vận động
Mỗi hoạt động của con người đều có sự chi phối của hệ thần kinh từ vỏ não, hệ thống ưới vỏ, tủy sống, đến rễ dây thần kinh-cơ, với sự kết hợp hài hoà của hệ xương, khớp, gân, cơ.