- Trang chủ
- Sách y học
- Triệu chứng học nội khoa
- Mất khứu giác: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mất khứu giác: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mất khứu giác là một dấu hiệu quan trọng có liên quan đến thùy trán (ví dụ. u màng não) hoặc thoái háo thần kinh (ví dụ. bệnh Alzheimer), nhưng nguyên nhân thường gặp nhất là rối lọan trong mũi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mô tả
Mất khứu giác là không có cảm giác ngửi. Giảm khứu giác là giảm khả năng nhận biết mùi. Rối loạn khứu giác có thể một bên hoặc hai bên. Khứu giác được đánh giá bởi những mùi thơm quen thuộc như cafe hoặc bạc hà.
Những chất độc có thể kích thích những sợi cảm giác của thần kinh sinh ba và có thể làm hỏng khả năng ước đoán. Tận cùng dây cảm giác của dây thần kinh sinh ba đáp ứng không chọn lọc đối với những chất dễ bay hơi, tạo cảm giác kích thích mũi.
Nguyên nhân
Thường gặp
Nhiễm trùng đường hô hấp trên (URTI).
Dị ứng mạn tinh hoặc viêm mũi vận mạch.
Chấn thương.
Hút thuốc lá.
Tuổi già.
Bệnh Alzheimer.
Ít gặp
Khối u (ví dụ. u màng não).
Do thầy thuốc.
Viêm màng não.
Thuốc.
Hội chứng Kallman.

Hình. Giải phẫu chức năng của đường khứu giác ngoại biên

Hình. Giải phẫu chức năng của đường khứu giác trung ương
Cơ chế
Nguyên nhân của mất khứu giác mũi do hoặc bên trong mũi hoặc nơi bắt đầu dây thần kinh. Nguyên nhân bao gồm:
Nghẹt khe khứu.
Rối loạn viêm biểu mô thần kinh khứu.
Chấn thương dây thần kinh khứu.
Tổn thương hành khứu hoặc dải khứu.
Bệnh thoái hóa vỏ não.
Tuổi già.
Nghẹt khe khứu
Nghẽn tắc cơ học đường khí đạo làm suy giảm khả năng truyền những chất có mùi thơm đến tế bào thụ cảm khứu trên biểu mô thần kinh khứu. Nguyên nhân bao gồm polyp mũi, u, dị vật và tiết dịch quá mức.
Rối loạn viêm của biểu mô thần kinh khứu
Viêm niêm mạc khứu có thể làm loạn chức năng biểu mô thần kinh khứu. Những thay đổi trong lưu lượng khí qua mũi, độ thanh thải lông-dịch nhày, tắc nghẽn chất tiết, polyp hoặc nang góp phần làm loạn chức năng biểu mô thần kinh khứu. Nguyên nhân bao gồm URTI, dị ứng, viêm mũi vận mạch và hút thuốc lá.
Tổn thương chấn thương thần kinh khứu
Căng và đứt dây thần kinh khứu có thể xảy ra ở loại tổn thương tăng tốc-giảm tốc (ví dụ.va chạm xe máy) vì dây thần kinh khứu được cố định tại đĩa sàng của xương sàng. Ngoài ra còn có khả năng tác động trực tiếp hoặc tổn thương kín đến cấu trúc của hệ khứu.
Tổn thương hành khứu hoặc dải khứu
Những khối trong sọ tại đáy của thùy trán có thể làm loạn chức năng của hành khứu và hoặc dải khứu do tác động của khối đó. Nguyên nhân bao gồm u màng não, di căn xa, viêm màng não phức tạp và sarcoidosis. Bệnh của xương sàng có thể chèn ép thần kinh khứu khi nó đi ngang qua đĩa sàng. Nguyên nhân bao gồm bệnh Paget, viêm xương xơ nang, di căn xương và chấn thương.
Bệnh thoái hóa thần kinh vỏ não
Trong bệnh Alzheimer, có sự thoái hóa của thùy thái dương giữa và vùng vỏ não khác có liên quan đến khứu giác. Bệnh thoái hóa thần kinh vỏ não khác có liên quan đến mất khứu giác bao gồm chứng mất trí thể Lewy, bệnh Parkinson và múa vờn Huntington.
Tuổi già
Thay đổi khứu giác liên quan đến tuổi già bao gồm giảm cảm giác, mức độ, nhận biết và phân biệt khứu giác. Những thay đổi này có thể do loạn chức năng mức thụ thể hoặc thần kinh do bệnh tật, thuốc hoặc thay đổi hormon và chất dẫn truyền thần kinh.
Ý nghĩa
Mất khứu giác là một dấu hiệu quan trọng có liên quan đến thùy trán (ví dụ. u màng não) hoặc thoái háo thần kinh (ví dụ. bệnh Alzheimer), nhưng nguyên nhân thường gặp nhất là rối lọan trong mũi. Trong nghiên cứu liên tục 278 bệnh nhân có mất khứu giác hoặc giảm khứu giác được ước đoán tại thử nghiệm lâm sàng ENT, nguyên nhân URTI chiếm 39%, bệnh mũi xong 21%, do thầy thuốc 18%, chấn thương 17% và bẩm sinh 3%.
Bài viết cùng chuyên mục
Tiếng tim thứ nhất mạnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Bình thường, các lá của van hai lá và van ba lá có thời gian để di chuyển về phía nhau trước khi tim co bóp. Với khoảng PR ngắn các lá này vẫn còn xa nhau vào lúc tim bắt đầu co bóp, vì vậy chúng tạo ra tiếng đóng rất mạnh từ một khoảng cách xa và làm cho T1 mạnh.
Triệu chứng cơ năng thận tiết niệu
Thận tham gia trong quá trình chuyển hoá nước để giữ thăng bằng khối lượng nước trong cơ thể ở một tỷ lệ nhất định(76% trọng lượng cơ thể).
Thăm dò chức năng hô hấp
Giữa phổi và tim có liên quan chặt chẽ tim phân phối O2 cho cơ thể và đưa CO2 lên phổi, nên những biến đổi của quá trình thông khí và trao đổi khi đều ảnh hưởng lên tim mạch.
Teo cơ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Teo cơ rõ thường gặp nhất là dấu hiệu của neuron vận động dưới. Sự phân bổ teo cơ và biểu hiện có liên quan (ví dụ. dấu hiệu neuron vận động trên với dấu hiệu neuron vận động dưới) thì quan trọng khi xem xét nguyên nhân teo cơ.
Nghiệm pháp bàn tay ngửa: tại sao và cơ chế hình thành
Trong nghiệm pháp Yergason, khi cơ nhị đầu và gân bị gấp, bất kì phản ứng viêm hoặc tổn thương cũng có thể làm giảm khả năng chống lại lực cản.
Ho ra máu: triệu chứng cơ năng hô hấp
Hiện nay, phân loại mức độ nặng nhẹ của ho ra máu chưa thống nhất, trong thực tế, thường có 2 khả năng xảy ra đó là bệnh nhân đang ho, mới ho ra máu trong vài giờ hoặc đã ho ra máu trên 24 h
Dấu hiệu Trendelenburg: tại sao và cơ chế hình thành
Nếu rối loạn chức năng cơ hoặc dây thần kinh quá có thể làm co cơ không hiệu quả, để giữ được thăng bằng, chân đối diện phải trùng xuống hoặc nghiêng xuống dưới.
Xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hoá là hiện tượng máu thoát ra khỏi lòng mạch chảy vào ống tiêu hoá, biểu hiện lâm sàng là nôn ra máu đi ngoài ra máu.
Âm thổi khi nghe tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Tiếng thổi ở tim là một âm thanh thổi, rít hoặc rít được nghe thấy trong một nhịp tim. Âm thanh được tạo ra bởi dòng máu hỗn loạn qua các van tim hoặc gần tim.
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vệt bông
Vùng nhỏ đổi màu trắng - vàng trên võng mạc, thường được mô tả như mảng trắng, phồng. Thương tổn màu trắng viền xơ, thấy khoảng 1/5 đến 1/4 đường kính đĩa thị. Hướng của vệt bông thường theo đường cong của lớp bó sợi thần kinh.
Mạch động mạch nhịp đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mạch nhịp đôi được tạo ra bởi một nhịp xoang bình thường theo sau bởi sự co bóp sớm. Nhịp sớm có thể tích tâm thu nhỏ hơn và vì thế, cường độ của mạch thay đổi giữa hai nhịp.
Hội chứng chảy máu
Người bệnh đến khoa sản vì rong kinh hay băng huyết, đến khoa tai mũi, họng vì chảy máu cam, đến khoa răng vì chảy máu chân răng
Triệu chứng loạn nhịp tim
Mạng Purkinje gồm rất nhiều sợi nhỏ tỏa ra từ các nhánh nói trên phủ lớp trong cùng của cơ tim hai thất rồi lại chia thành nhiều sợi nhỏ hơn xuyên thẳng góc bề dày cơ tim.
Teo cơ do đái tháo đường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy quá trình xâm nhập của viêm, globulin miễn dịch và bổ thể và các mạch máu nhỏ, gợi ý rằng viêm mao mạch qua trung gian miễn dịch có thể là nguyên nhân.
Thăm dò chức năng thận
Theo Ludwig, Cushny thì cầu thận là một màng lọc bán thẩm thấu, lọc các chất có trọng huyết tương, trừ protein và mỡ. Oáng thận sẽ tái hấp thu một số lớn nước để thành nước tiểu thực sự.
Mạch động mạch so le: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Có rất ít nghiên cứu hướng dẫn đầy đủ về giá trị của dấu hiệu mạch so le. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, nếu hiện diện, mạch so le có liên quan đến rối loạn chức năng thất trái.
Hiện tượng chảy sữa: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Bình thường, prolactin kích thích vú và các tuyến sữa phát triển, đồng thời (cùng với oxytocin) kích thích tiết sữa ở giai đoạn sau sinh. Ngoài ra, oestrogen và progesterone cũng cần cho sự phát triển của vú.
Khó thở kịch phát về đêm: nguyên nhân và cơ chế hình thành
Giảm sự hỗ trợ của hệ adrenergic cho tâm thất hoạt động xảy ra trong khi ngủ - dẫn đến tâm thất trái mất khả năng đối phó với việc tăng hồi lưu tĩnh mạch. Điều này dẫn đến sung huyết phổi, phù nề và tăng kháng lực đường dẫn khí.
Chẩn đoán định khu hệ thần kinh
Từ các triệu chứng lâm sàng có thể xác định vị trí tổn thương của hệ thần kinh một cách chính xác, phép suy luận như vậy trong chuyên ngành thần kinh học được gọi là chẩn đoán định khu
Liệt chu kỳ trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Liệt chu kỳ là dấu hiệu hiếm, gây bệnh với tỉ lệ từ 2% đến 20%, và 0,1%, 0,2% theo thứ tự dân số ở châu Á và châu Mĩ. Không có sự tương quan giữa mức độ nặng của cường giáp và biểu hiện lâm sàng của tình trạng liệt.
Hội chứng suy thùy trước tuyến yên
Trong bệnh nhi tính, chiều cao của người bệnh phụ thuộc vào tuổi của họ vào đúng lúc bị suy tuyến yên. Nếu phát sinh lúc 8-9 tuổi, người bệnh sẽ bị lùn. Nếu bệnh phát sinh lúc 15 - 16 tuổi, người bệnh có chiều cao gần bình thường hoặc bình thường.
Giảm phản xạ và mất phản xạ: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Trong một vài nghiên cứu trên các bệnh nhân chưa được chẩn đoán bệnh thần kinh trước đó, 6-50% bệnh nhân mất phản xạ gân gót hai bên mặc dù đã dùng các nghiệm pháp tăng cường.
Mất thị trường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Mất thị trường được phát hiện tại giường bệnh nhờ phương pháp đối chiếu. Kiểm tra đồng thời hai người rất có ích về mặt lâm sàng khi nghi ngờ tổn thương thùy đỉnh.
Run do cường giáp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Run được phát hiện lên đến 69–76% ở bệnh nhân có cường giáp với độ đặc hiệu là 94% và PLR là 11.4. Nếu xuất hiện ở bệnh nhân nghi ngờ cường giáp thì đây là một triệu chứng có giá trị.
Biến đổi hình thái sóng tĩnh mạch cảnh: mất sóng y xuống
Bất cứ bệnh lý nào làm hạn chế hoặc ngăn cản sự đổ đầy tâm thất trong kì tâm trương đều gây mất sóng y - xuống. Trong chèn ép tim, áp lực từ dịch trương, gây cản trở đổ đầy thất trong kì tâm trương và do đó làm mất sóng y xuống.
