Tử tuyết đan

2013-04-21 09:46 PM

Chủ trị Ngoại cảm nhiệt bệnh, tráng nhiệt, phiền táo, môi se, hôn mê nói nhàm, kinh quyết co giật, dái đỏ, đại tiện bí, cho chí trẻ em sốt cao co giật.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1. Hoạt thạch                        640 gam.

2. Thạch cao                         640 gam.

3. Hàn băng thạch               640 gam.

4. Từ thạch                            1280 gam.

Các vị đảo đều, chưng lên, bỏ bã, rồi cho tiếp các vị thuốc sau vào:

5. Linh dương giác              200 gam.

6. Thanh mộc hương          200 gam.

7. Tê giác                               200 gam.

8. Trầm hương                     200 gam.

9. Đinh hương                     40 gam.

10. Thăng ma                       840 gam.

11. Huyền sâm                     640 gam.

12. Chích thảo                      320 gam.

Tám vị này cho khuấy đều, rồi cho vào nước sắc của các vị thuốc đợt trước, rồi lại chưng kỹ, sau lại bỏ bã, rồi lại cho tiếp các vị thuốc sau đây vào:

13. Phác tiêu                        1280 gam.

14. Tiêu thạch                      1280 gam.

Gạn sạch tạp chất, rồi lại cho vào chỗ nước sắc của các vị thuốc 2 đợt kể trên, chưng nhỏ lửa lăn tăn, đừng cho tay vào quấy e rằng thuốc ngưng vón, sau đó lại cho hai vị cuối cùng này vào:

15. Chu sa                            120 gam (nghiền mịn).

16. Xạ hương                       48 gam (nghiền kỹ).

Rồi cho vào nước thuốc đã sắc ở trên, trộn đều, rồi để cho ngưng đọng thành dạng hoa tuyết (thể kết tinh) cho nên có tên là TỬ TUYẾT (tuyết màu tím). Hiện nay ở Thượng Hải cải biến thành dạng thuốc bột. (nguyên phương còn có vị Hoàng kim tức là vàng ròng (Au) nay lược bớt đi).

Cách dùng

Mỗi lần 1-4 gam uống với nước chín để nguội. Ngày 2-4 lần. Công dụng: Trấn kinh khai khiếu, thanh nhiệt giải độc.

Chủ trị

Ngoại cảm nhiệt bệnh, tráng nhiệt, phiền táo, môi se, hôn mê nói nhàm, kinh quyết co giật, dái đỏ, đại tiện bí, cho chí trẻ em sốt cao co giật.

Giải bài thuốc

Phương này dùng Hoạt thạch, Thạch cao, Hàn thủy thạch, Cam hàn, Huyền sâm, Thăng ma, Cam thảo thanh nhiệt giải độc; Xạ hương khai khiếu; Linh dương giác Từ thạch, Chu sa, tức phong trấn kinh; Tê giác thanh tâm giải độc; Mộc hương, Đinh hương, Trầm hương hành khí; Mang tiêu, Tiêu thạch tả hỏa thông tiện. Nếu so sánh với 2 phương nói trên thì:

Phương này kém hương (mát) hơn An cung ngưu hoàng hoàn, nhưng mát hơn phương Chí bảo đan. An cung ngưu hoàng hoàn lấy giải độc khai khiếu làm chủ, còn bản phương thanh nhiệt trấn kinh công hiệu hơn. Chí bảo đan mạnh về khai khiếu trấn kinh, nhưng kém công hiệu thanh nhiệt giải độc, không bằng an cung Ngưu hoàng và bản phương.

Bài viết cùng chuyên mục

Cam lộ tiêu độc đan

Bài này dùng Hoắc hương, Khấn nhâm, Thạch xương bồ để hóa thấp, dùng Hoạt thạch, Nhân trần, Mộc thông để lợi thấp, dùng Hoàng cầm, Xạ can, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.

Định xuyễn thang

Bạch quả liễm phế định suyễn. Ma hoàng tuyên phế bình suyễn làm chủ dược. Một mở, một đóng, phát huy được tác dụng trị hen suyễn.

Tiểu sài hồ thang

Bài này trừ hòa giải thiếu dương ra, còn có thể chữa phụ nữ sau khi sinh đẻ phát sốt nhiệt vào túi huyết, bệnh sốt rét, bệnh sốt đỡ rồi bị sốt lại.

Súc tuyến hoàn

Các vị nghiền thành bột, dùng nước sôi để nguội luyện thành hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam với nước nóng. Ngày 2-3 lần.

Phúc nguyên hoạt huyết thang

Phương này là thuốc uống thường dùng trong khoa chấn thương, chủ trị huyết ứ đình trệ gây các chứng ngực sườn đau tức

Chỉ truật hoàn

Bài này dùng Bạch truật kiện tỳ, Chỉ thực tiêu đầy chướng nhưng liều lượng Bạch truật gấp đôi Chỉ thực.

Dũ đới hoàn (Thư thụ căn hoàn)

Các vị tán bột, dùng bột gạo nếp từ 10-20% quấy thành hồ luyện thuốc bột thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam. Ngày 1-2 lần với nước chín.

Đạo nhiệt tán

Chủ trị tâm hỏa vượng, tâm phiền không ngủ được, mồm lưỡi sinh mụn có loét, tiểu tiện xẻn đỏ, đau buốt.

Tứ sinh hoàn

Tiên sinh địa lương huyết, dưỡng âm, giúp Trắc bá, Hà diệp thu liễm chỉ huyết. Ba vị này đều có tính hàn lương, đem phối ngũ với Ngải diệp.

Quất lâu giới bạch (bạch tửu thang)

Giới bạch tính ôn mà thông dương, nhất hàn, nhất ôn dùng để thông dương tán kết, hóa đàm hạ khí, trị các chứng do dương khí bất thông.

Vị kinh thang

Đây là phương thuốc cổ đại trị bệnh phế ung (abces du poumon), nhưng sức thanh nhiệt giải độc e rằng còn thiếu. Nếu chỉ dùng bài này mà chữa, hiệu quả không cao.

Bổ phế a giao thang

Lâm sàng dùng phương này, nếu có biểu chứng gia Tang diệp, Bạc hà; hỏa thịnh ho dữ gia Tang bạch bì, Tỳ bà diệp và không dùng gạo nếp.

Chỉ thấu tán

Tùy chứng gia giảm. Nếu đau đầu, mũi tắc sợ lạnh, có biểu hàn nên gia Phòng phong, Tô diệp, Sinh khương phát tán biểu tà.

Ngoại khoa thiềm tô hoàn

Mỗi lần 3-5 viên, ngày 1-2 lần với nước nóng, dùng ngoài hòa giấm dồ chỗ đau. Công dụng: Tiêu sang.

Bình vị tán

Đây là phương căn bản để táo thấp kiện tỳ. Trên lâm sàng, nếu rêu lưỡi dày nhớt mà hoạt nhuận, miệng không khát, tứ chi mỏi mệt, ngực bụng chướng đầy, đại tiện nhão là thấp thịnh dùng phương này rất hợp: Can, khương táo có thể bỏ.

Kim linh tử tán

Đặc biệt là Kim linh tử có đủ sức sơ can tiết nhiệt và giải trừ can kinh uất nhiệt, phối hợp với Diên hồ sách có thể chữa các chứng đau trên dưới.

Quế chi thang

Quế chi giải cơ phát biểu, ôn thông kinh mạch phối hợp với Bạch thược có tác dụng liễm âm hòa dinh để hòa lý, vừa tán vừa thu.

Tiêu ung thang (Tiên phương hoạt mệnh ẩm)

Toàn phương có công năng thanh nhiệt giải độc hoạt huyết tiêu ung, gia thêm rượu vì “tửu năng hành dược tính”; khiến cho sức thuốc chóng tới nơi có bệnh.

Ngũ linh tán

Trư linh, Phục linh, Trạch tả lợi thủy thảm thấp, Bạch truật kiện tỳ vận hóa thấp khiến thủy thấp, không đình tụ được. Quế chi tân ôn thông dương giúp bàng quang khí hóa.

Đương quy tứ nghịch thang

Phương này gọi là Đương quy tứ nghịch thang, nên biết rằng tác dụng của nó là ôn kinh tán hàn và hoạt huyết dưỡng huyết.

Đào hoa thang

Lấy nửa phần xích thạch chỉ 32-16 g và hai vị Can khương, gạo tẻ cho vào nước chưng kỹ. Khi nào gạo chín nhừ, thì chắt nước ra lấy nước thuốc đó hòa với nửa phần xích thạch chỉ còn lại (nhớ tán bột mịn) rồi chia làm 2 lần uống trong 1 ngày.

Ích khí thông minh thang

Bản phương dùng thuốc bổ khí làm chủ, lấy thuốc thăng tán làm phò tá, để trị các chứng đau ở vùng đầu mặt.

Tang chi hổ trượng thang

Phương này là nghiệm phương ở Thượng Hải hay dùng chữa phong thấp. Bốn vị đầu có công năng khư phong thấp, thông kinh lạc. Dùng lượng nhiều là để giảm đau ngay, kim tước căn có công hiệu cường tráng.

Bát chính tán

Mộc thông, Xa tiền, Cồ mạch, Biển súc, Hoạt thạch, Cam thảo là các vị thuốc lợi thủy, làm chủ dược của phương, đồng thời chúng cũng có tác dụng thanh nhiệt.

Thanh vi tán

Bản phương dùng Sinh địa, Đan bì lương huyết giải nhiệt, Hoàng liên thăng mà thanh nhiệt giải độc, Đương quy hòa huyết dưỡng huyết.