Thanh cốt tán

2013-06-04 11:20 AM

Bài này tuy gồm các vị hàn lương nhưng không phải là thuốc đại khổ, đại hàn là bài thuốc tiêu biểu chữa thanh hư nhiệt, nhiệt đốt trong xương mà gây sốt theo cơn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Ngân sài hồ         8-16 gam.

2.  Tần quỳ                6-12 gam.

3.  Địa cốt bì              8-16 gam.

4.  Tri mẫu                 8-16 gam.

5.  Hồ hoàng liên     4-12 gam.

6.  Miết giáp               8-16 gam.

7.  Thạch cao            6-12 gam.

8.  Cam thảo             4-8 gam.

Cách dùng

Ngày dùng 1 thang, sắc nước chia 2 lần uống.

Công dụng

Thanh nhiệt, thoái cốt chưng, dưỡng âm thanh hỏa.

Chữa chứng bệnh

Âm hư thấp nhiệt cốt chưng (xương nóng như đốt); như bệnh kết hạch và một số bệnh mạn tính trong quá trình bị bệnh biểu hiện sốt nhẹ, sốt theo cơn, tay chân nóng trong, hỏa bốc lên mặt, toàn thân gầy mòn, lưỡi đỏ rêu lưỡi mỏng, mạch sác nhỏ, yếu hư.

Giải bài thuốc

Bài này tuy gồm các vị hàn lương nhưng không phải là thuốc đại khổ, đại hàn là bài thuốc tiêu biểu chữa thanh hư nhiệt, nhiệt đốt trong xương mà gây sốt theo cơn. Bài này dùng Ngân sài hồ và Thạch cao, Tần quỳ (dùng Tần quỳ để khử nhiệt đốt trong xương không phải để trừ phong thấp) để thanh huyết nhiệt mà trừ nhiệt đốt trong xương, lại dùng Địa cốt bì để thanh phế hỏa, Hồ hoàng liên để thanh tâm hỏa, Tri mẫu thanh thận hỏa, nhưng tác dụng thanh hỏa của 3 vị thuốc là thanh hư hỏa mà không phải tả thực hỏa khiến hỏa trong tạng phủ được thanh thì sốt theo cơn sẽ lui; Miết giáp hàm hàn tư âm, bổ can thận để trị hư lao; Cam thảo cam bình hòa trung làm cho các vị thuốc khổ hàn không tổn thương đến khí vị.

Cách gia giảm

Bài này thoái nhiệt khá mạnh mà sức tư âm dưỡng huyết lại yếu, nếu mắc bệnh âm huyết hư suy hoặc khí và âm đều hư, cần gia giảm vị mà dùng. Nói chung thường giảm Ngân sài hồ, Hồ Hoàng liên mà gia thêm Đương quy, Sinh địa. Bài Tần quỳ miết giáp tán (trong “Vệ sinh ngọc giám”) là theo bài thuốc này bỏ Ngân sài hồ, Hồ Hoàng liên, Cam thảo và gia thêm Sài hồ, Đương quy, nếu sắc mặt hoảng hốt, tiếng nhỏ, ít khí, lời nói là khí và âm đều hư thì có thể thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ (tẩm mật sao). Bài Tần quỳ phù doanh thang (trực chỉ phương) gồm các vị Tần quỳ, Miết giáp, Địa cốt bì, Sài hồ, Đương quy, Nhân sâm, Tử uyển, Bán hạ, Cam thảo, gừng, táo; bài Hoàng kỳ miết giáp tán (trong “Vệ sinh bảo giám”) gồm các vị Hoàng kỳ, Nhân sâm, Miết giáp, Tần quỳ, Địa cốt bì, Sinh địa, Thược dược, Tri mẫu, Thiên môn đông, Phục linh, Sài hồ, Tang bạch bì, Tử uyển, Bán hạ, Kiết cánh, Cam thảo, Nhục quế; nếu thấy đường ruột không tốt, đại tiện lỏng loãng là tỳ vị hư nhược, có thể bỏ các vị khổ hàn như Tần quỳ, Hồ Hoàng liên mà thêm Đảng sâm, Bạch truật, Sơn dược, Biển đậu, Lục thần khúc để kiện tỳ hòa vị.

Bài viết cùng chuyên mục

Thanh đại tán (Khẩu cam dược)

Trước hết rửa sạch khoang miệng, cho thuốc bột trên vào, thổi vào chỗ có bệnh, mỗi ngày 2-3 lần. Nếu thuốc có vào yết hầu, có thể nuốt được.

Khiên chính tán

Phương này dùng Bạch phụ tử để tán phong tà ở vùng đầu mặt, Cương tàm khư phong đàm, Toàn yết tức phong trấn kinh, hai vị này hợp dụng, có công năng sưu phong thông lạc.

Đại hoàng mẫu đơn thang

Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa.

Tô hợp hương hoàn

Các loại nghiền bột mịn, trừ đầu Tô hợp hương, Xạ hương và Băng phiến ra, các vị còn lại đem trộn thật đều và nghiền thật mịn, sau đó cho Xạ hương, Băng phiến vào các vị đã nghiền trên rồi lại nghiền đều.

Tô tử giáng khí thang

Bệnh nhân có đàm ẩm, lại cảm ngoại hàn, thành chứng thượng thực hạ hư, khái thấu, suyễn gấp, ngắn hơi, tức ngực, đờm nhiều, mình lạnh, rêu lưỡi trắng dầy.

Chích cam thảo thang

Bài này dùng Chích cam thảo, Nhân sâm để bổ ích tâm khí vì dùng nhiều Cam thảo nên gọi là Chích cam thảo thang. A giao.

Cao cầm thang

Bài này lấy chất thơm của Thạch cao để thanh nhiệt thấu tà phối hợp với Hoàng cầm khổ hàn để tiết nhiệt nhằm thanh giải thấp nhiệt, Trần bì.

Thường sơn ẩm

Phương này tập trung rất nhiều vị thuốc cắt cơn: Thường sơn, Thảo quả, Binh lang, Tri mẫu, Ô mai, Bối mẫu. Cổ nhân phân tích công năng cắt cơn của các vị thuốc có khác nhau.

Ôn tỳ thang

Bài này thực tế là Tứ nghịch gia Nhân sâm thang lại gia thêm Đại hoàng. Tứ nghịch gia Nhân sâm thang vốn dùng để ôn trung tán hàn, hồi dương cứu nghịch.

Trướng tý nghiệm phương

Phương này có thể thay hổ cốt bằng báo cốt; bệnh lâu vào thận, thận chủ cốt, nếu đã hiện ra chứng các khớp dị dạng, cứng khớp thì nên dùng Tiên mao, Dâm dương hoắc, Phụ tử, Lộc giác, Thục địa, Quy bản, Tử hà xa, để ôn bổ thận dương và gia thêm các vị cố tinh.

Lục nhất tán

Phương này có 6 phần Hoạt thạch, một phần Cam thảo, nên tên gọi lục nhất. Hoạt thạch vị đạm tính hàn, đạm năng thảm thấp, hàn năng tiêu nhiệt, giải thử.

Chấn linh thang

Các vị nghiền thành bột mịn trộn đều, gia thêm bột gạo tẻ từ 10% đến 20% làm hồ luyện thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần 4-16 gam, ngày 1-2 lần với nước nóng, hoặc cho vào túi vải sắc với nước làm thang.

Tam cao thang

Ma hoàng tân ôn phát tán, tuyên phế bình suyễn là chủ dược. Hạnh nhân giáng khí, nhuận phế, chỉ khái, giúp Ma hoàng bình suyễn.

Thập khôi hoàn

Đây là phương thường dùng để cầm máu. Mười vị thuốc trong phương đều có tác dụng lương huyết chỉ huyết.

Bằng băng tán (Nghiệm phương)

Thổi thuốc vào vết thương. Nếu thuốc có vào họng, ăn nuốt không sao cả. Công dụng: Thanh hỏa, tiêu viêm.

Lục vị địa hoàng hoàn

Trong quá trình mắc bệnh mạn tính thấy can thận bất túc, thận âm khuy tổn, lưng đầu gối đau thắt, hoa mắt, ù tai, di tinh, tiêu khát và trẻ em phát dục không tốt.

Tả tâm thang

Bài này tuy lấy tên là “Tả tâm thang” nhưng thực tế không phải chuyên trị tả tâm hỏa mà là tả mọi thực hỏa, giải nhiệt độc, thanh thấp nhiệt.

Kim tỏa cố tinh hoàn

Đặc điểm của phương này là 5 vị thuốc đều có tính cố sáp cả, lại đều có tác dụng bổ thận. Trong phương, Long cốt, Mẫu lệ còn có tác dụng trấn tĩnh, Liên tu còn có tác dụng thanh tâm.

Bình khái hợp tễ

Đây là Bình vị tán bỏ Cam thảo gia Bán hạ cũng gọi là Bình vị hợp nhị trần mà gia giảm. Bán hạ hóa đàm giáng nghịch, Trần bì hóa đàm lý khí

Tiêu thạch phàn thạch tán

Bài này phối hợp dùng Tiêu thạch và Phàn thạch để phá cứng tán kết, hóa ứ tiêu tích, thuộc loại phương thuốc tiêu cứng phá tích.

Phế lao nghiệm phương

Đan sâm hoạt huyết, khử ứ, cải thiện sự tuần hoàn máu, dùng để phù chính. Hoàng cầm thanh phế nhiệt, Bách bộ nhuận phế, chỉ khái là thuốc trị ho lao.

Vị kinh thang

Đây là phương thuốc cổ đại trị bệnh phế ung (abces du poumon), nhưng sức thanh nhiệt giải độc e rằng còn thiếu. Nếu chỉ dùng bài này mà chữa, hiệu quả không cao.

Tăng dịch thang

Bài này nguyên chữa do nhiệt bệnh mà hao tổn tân dịch dẫn đến đại tiện bí kết khác với bài Thừa khí thang công hạ, thích hợp với chứng.

Ngọc bình phong tán

Phương này dùng Hoàng kỳ bổ khí, phò tá có Bạch truật kiện tỳ, cố biểu mà sáp được chứng tự ra mồ hôi. Phòng phong phối ngũ Hoàng kỳ, dẫn Hoàng kỳ ra biểu mà chế ngự phong tà.

Tuyên phức đại giả thang

Bài này trong ứng dụng lâm sàng nếu thấy rêu lưỡi nhờn, thiên về đàm thấp có thể gia Hậu phác, Phục linh, Trần bì.