Kim hoàng tán (Như ý kim hoàng tán)

2013-04-17 09:41 PM

Dùng nước trấp, hành sống hoặc rượu, dầu vừng, mật, Ngân hoa lộ, Cúc hoa diệp, Ty qua diệp giã lấy nước trấp... hòa thuốc mà đắp vào. Hoặc dùng phàm sĩ lâm 8/10, Kim hoàng tán 2/10 hòa đều thành cao mà đắp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1. Đại hoàng             3200 gam.

2. Hoàng bá              3200 gam.

3. Khương hoàng    3200 gam.

4. Bạch chỉ                3200 gam.

5. Nam tinh               1280 gam.

6. Trần bì                   1280 gam.

7. Thương truật        1280 gam.

8. Xuyên phác          1280 gam.

9. Cam thảo              1280 gam.

10. Thiên hoa phấn 6400 gam.

Các vị trên nghiền cực nhỏ để tiện dùng.

Cách dùng

Dùng nước trấp, hành sống hoặc rượu, dầu vừng, mật, Ngân hoa lộ, Cúc hoa diệp, Ty qua diệp giã lấy nước trấp... hòa thuốc mà đắp vào. Hoặc dùng phàm sĩ lâm 8/10, Kim hoàng tán 2/10 hòa đều thành cao mà đắp.

Công dụng

Tiêu nhiệt trừ thấp. Chí tiêu thũng.

Chủ trị

Các loại ung thư sang trĩ dương chứng.

Bài viết cùng chuyên mục

Tả phế tán

Bài này dùng Tang bạch bì có được tính tân cam mà hàn, giỏi tả phế hỏa để khỏi ho, thở, thanh phế khí mà lợi thủy khử đờm.

Cao cầm thang

Bài này lấy chất thơm của Thạch cao để thanh nhiệt thấu tà phối hợp với Hoàng cầm khổ hàn để tiết nhiệt nhằm thanh giải thấp nhiệt, Trần bì.

Chu sa an thần hoàn

Nghiền bột, làm hoàn. Mỗi lần 4-12 gam uống trước khi đi ngủ, hoặc ngày uống 3 lần (chia đều liều thuốc làm 3) uống với nước nóng, hoặc sắc thuốc với nước làm thang tùy chứng gia vị.

Kim tỏa cố tinh hoàn

Đặc điểm của phương này là 5 vị thuốc đều có tính cố sáp cả, lại đều có tác dụng bổ thận. Trong phương, Long cốt, Mẫu lệ còn có tác dụng trấn tĩnh, Liên tu còn có tác dụng thanh tâm.

Xuy nhị hồng miên tán

Dùng bông thuốc lau sạch lỗ tai, rồi cho bột thuốc này vào. Ngày 2 đến 3 lần. Công dụng: Bài nùng tiêu thũng, giảm đau giảm ngứa.

Đạo đàm thang

Nhị trần gia Chỉ thực hạ khí giáng nghịch, Nam tinh sưu phong khứ đàm, nên dẫn được đàm xuống, để trị phong đàm Thượng nghịch.

Thach cao tri mẫu quế chi thang

Bài này là bài tiêu biểu về dùng vị thuốc tân hàn để thanh nhiệt. Bài thuốc lấy Thạch cao vị tân hàn để thanh khí và Tri mẫu vị khổ hàn để tả hỏa làm vị thuốc chủ yếu.

Từ chu hoàn

Bản phương dùng Từ thạch, Chu sa để nhiếp nạp phù dương, trấn tâm an thần, minh mục (làm sáng mắt); Lục khúc trợ tiêu hóa làm cho hai vị thuốc đan thạch trên không làm hại vị khí mà còn làm lợi sức vận hành của thuốc ấy.

Thần tê đan

Trừ Xương bồ và các vị Sinh địa, Đậu xị ra, các vị còn lại nên nghiền thành bột mịn, trộn đều, rồi dùng Sinh địa, Xương bồ tươi vắt lấy nước trấp. Lấy nước đó sắc với Đậu xị cho cạn.

Hoàng liên giải độc thang

Bài này dùng 3 vị Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá có được tính khổ hàn để tả thực nhiệt ở Thượng trung, hạ tiêu lại phối hợp với Chi tử.

Thạch cao thục địa tiễn

Bản phương dùng Thạch cao, Tri mẫu, thanh bị vị hỏa, Thục địa tư bổ thận âm, Mạch đông dưỡng âm thanh nhiệt, Ngưu tất dẫn nhiệt đi xuống.

Đinh hương thị đế thang

Bài này dùng Đinh hương, Thị đế ôn vị tán hàn, hạ khí giáng nghịch là chính, chuyên trị bệnh nấc, phụ thêm.

Đương quy tứ nghịch thang

Phương này gọi là Đương quy tứ nghịch thang, nên biết rằng tác dụng của nó là ôn kinh tán hàn và hoạt huyết dưỡng huyết.

Chí bảo đan

Nghiền bột mịn, trộn đều luyện thêm mật 20-30% làm viên. Một đợt chế thuốc được 240 viên: Ngày dùng 2-3 viên, uống với nước sôi để nguội, chia 2 đến 4 lần trong ngày.

Phòng kỷ hoàng kỳ thang

Lâm sàng thường dùng phương này chữa bệnh thận viên mạn tính, có phù, nên gia thêm Ngũ linh tán hoặc Ngũ bì ẩm hợp dụng. Khí hư nhiều nên gia đảng hoặc nhân sâm.

Đại bổ âm hoàn

Bài này là phương thuốc điển hình về tư âm giáng hỏa. Các vị thuốc dùng trong bài đều thuộc loại tư âm giáng hỏa, bổ thận thêm tinh nên đặt tên là Đại bổ âm hoàn.

Chỉ truật hoàn

Bài này dùng Bạch truật kiện tỳ, Chỉ thực tiêu đầy chướng nhưng liều lượng Bạch truật gấp đôi Chỉ thực.

Tịch loại tán (Ôn nhiệt kinh vi)

Trước hết rửa sạch khoang miệng, cho thuốc này vào, thổi vào yết hầu chỗ có thịt thối loét. Mỗi ngày 1-2 lần. Nếu thuốc có vào họng ăn, có thể nuốt được.

Huyết phủ trục ứ thang

Phương này là hợp phương của Đào hồng tứ vật thang với Tứ nghịch tán (Sài, thược, chỉ thực, Cam thảo) lại gia thêm Cát cánh, Ngưu tất.

Kim quỹ thận khí hoàn

Bài này dùng phụ, quế làm thuốc chủ là phương thuốc bổ thận được ứng dụng sớm nhất. Lục vị địa hoàng hoàn và các loại Địa hoàng hoàn khác đều từ bài thuốc này biến hóa ra.

Tang hạnh thang

Sa sâm, vỏ lê nhuận phế sinh tân, phối ngũ thành phương thanh táo nhuận phế. Táo nhiệt trừ, tân dịch phế phục hồi, thì ho khan phải dứt.

Ngũ bình tán

Phương này tính vị bình hòa, là thuốc thông dụng để lợi thủy tiêu thũng. Các vị hợp thành đều có tác dụng lợi thủy, cũng đều có tác dụng hành khí.

Tô tử giáng khí thang

Bệnh nhân có đàm ẩm, lại cảm ngoại hàn, thành chứng thượng thực hạ hư, khái thấu, suyễn gấp, ngắn hơi, tức ngực, đờm nhiều, mình lạnh, rêu lưỡi trắng dầy.

Tang cúc ẩm

Trong thuốc thanh nhiệt chỉ dùng Liên kiều mà chưa dùng Ngân hoa thì tác dụng thanh nhiệt cũng yếu; về thuốc thông phế ghép.

Ước tý thang

Chủ trị phong hàn thấp tý, tay chân, mình, khớp xương đau nhức hoặc tê nặng, gặp nóng thì giảm đau, gặp ngày mưa ngày rét thì nặng, có phù cục bộ và phát nhiệt.