Tứ thần hoàn

2013-04-18 03:34 PM

Phép chữa chú ý vào chữa thận, cho nên phương này trọng dụng Bổ cốt chỉ để ôn bổ thận dương làm chủ dược; phụ trợ có các vị, Ngô thù du ôn trung tán hàn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Bổ cốt chỉ             160 gam.

2.  Ngũ vị tử               80 gam.

3.  Nhục đậu khấu   80 gam.

4.  Ngô thù du           40 gam.

5.  Đại táo                  240 gam.

Cách dùng

Các vị nghiền bột, dùng Sinh khương 320 gam sắc nước làm thang, gia thêm bột mì từ 7-20 gam rồi luyện thuốc đó thành hoàn. Mỗi lần uống từ 8-12 gam, uống lúc đói với nước nóng. Ngày 2-3 lần. Có thể dùng thuốc có dạng thang. Sinh khương đổi làm Bào khương.

Công dụng

Ôn bổ tỳ thận, chỉ cửu tả.

Chủ trị

Tỳ thận hư hàn, cửu tả thành ngũ canh tiết tả, không muốn ăn uống, ăn không tiêu, hoặc bụng đau chi lạnh, tinh thần mỏi mệt, mạch trầm trì, lưỡi nhạt.

Giải bài thuốc

Cửu tả phần nhiều do bệnh tỳ vào thận. Phép chữa chú ý vào chữa thận, cho nên phương này trọng dụng Bổ cốt chỉ để ôn bổ thận dương làm chủ dược; phụ trợ có các vị, Ngô thù du ôn trung tán hàn, Nhục đậu, Ngũ vị sáp tràng cố thoát, khương táo điều hòa tỳ vị. Toàn phương là thuốc ôn bổ tỳ thận nhưng lấy bổ thận làm chủ. Trong phương này, Ngô thù, Nhục đậu một mặt có tác dụng thông tán, một mặt có tác dụng cố sáp. Cùng dùng với Bổ cốt chỉ Ngũ vị thì tác dụng cố sáp là chủ. Cho nên phương này đặc biệt điều trị chứng cửu tả nhất là ngũ canh tả.

Gia giảm

Tứ thần hoàn có phương bỏ Ngũ vị, Ngô thù gia Tiểu hồi, Mộc hương.

Tiểu hồi hành khí, ôn thận; Mộc hương hành khí chỉ thống cho nên dùng để thực tràng chỉ tả. (Các thuốc chỉ tả hay dùng Mộc hương) công dụng gần giống phương trên nhưng thiên về hành khí.

Bài viết cùng chuyên mục

Các loại bài thuốc đông y và cách dùng

Đem vị thuốc tán nhỏ ra, rồi dùng mật hoặc hồ ngào với bột thuốc viên lạii gọi là thuốc viên (hoàn). Khi dùng thuận tiện nhưng vì trong thuốc có cả bã nên hấp thu chậm, thường dùng chữa bệnh thư hoãn.

Ngọc bình phong tán

Phương này dùng Hoàng kỳ bổ khí, phò tá có Bạch truật kiện tỳ, cố biểu mà sáp được chứng tự ra mồ hôi. Phòng phong phối ngũ Hoàng kỳ, dẫn Hoàng kỳ ra biểu mà chế ngự phong tà.

Hoàng bệnh phong phàn hoàn

Lục phàn có tên nữa là Tạo phàn là một loại quặng sắt (thiết khoáng thạch) thành phần là lưu toan trinh thiết (hợp chất sắt có Lưu hoàng là muối sắt với acide sulfurique. FeSO4. ND) nếu đem phi (nướng) thì đổi xanh sang đen gọi là Phong phàn.

Âm giác phục mạch thang

Bản phương thuần thuốc nhu nhuận, nên trong quá trình ngoại cảm nhiệt, nếu là nhiệt quá thịnh mà kinh quyết, nhiệt cực động phong là có thực chứng nên dùng Thanh vinh thang, hoặc Hoàng liên a giao thang gia Linh dương, Câu đằng.

Súc tuyến hoàn

Các vị nghiền thành bột, dùng nước sôi để nguội luyện thành hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam với nước nóng. Ngày 2-3 lần.

Đại hoàng cầm thảo thang

Bài này gia Mang tiêu thì gọi là Điều vị thừa khí thang, bỏ Cam thảo gia Chỉ thực, Hậu phác gọi là Tiểu thừa khí thũng, bỏ Cam thảo gia Mang tiêu.

Tô hợp hương hoàn

Các loại nghiền bột mịn, trừ đầu Tô hợp hương, Xạ hương và Băng phiến ra, các vị còn lại đem trộn thật đều và nghiền thật mịn, sau đó cho Xạ hương, Băng phiến vào các vị đã nghiền trên rồi lại nghiền đều.

Hồng linh đan

Phương này dùng Xạ hương, Băng phiến khai khiếu; Chu sa, Mông thạch, Ngân tiêu, Hùng hoàng, Bằng sa giải độc tịch uế để trị thổ tả mùa hè có hiệu quả.

Ngũ bình tán

Phương này tính vị bình hòa, là thuốc thông dụng để lợi thủy tiêu thũng. Các vị hợp thành đều có tác dụng lợi thủy, cũng đều có tác dụng hành khí.

Ngũ tích tán

Bài này có thể tiêu ngũ tích gồm tích hàn, thực, khí, huyết, đàm nên gọi là Ngũ tích tán. Trong bài Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu.

Kim tỏa cố tinh hoàn

Đặc điểm của phương này là 5 vị thuốc đều có tính cố sáp cả, lại đều có tác dụng bổ thận. Trong phương, Long cốt, Mẫu lệ còn có tác dụng trấn tĩnh, Liên tu còn có tác dụng thanh tâm.

Liên phác ẩm

Dùng Hoàng liên tính khổ hàn và Hậu phác tính tân khổ ôn làm vị thuốc chủ yếu của bài thuốc này, phụ thêm Chi tử. Đậu cổ giải uất đạt tà.

Thập khôi hoàn

Đây là phương thường dùng để cầm máu. Mười vị thuốc trong phương đều có tác dụng lương huyết chỉ huyết.

Tịch loại tán (Ôn nhiệt kinh vi)

Trước hết rửa sạch khoang miệng, cho thuốc này vào, thổi vào yết hầu chỗ có thịt thối loét. Mỗi ngày 1-2 lần. Nếu thuốc có vào họng ăn, có thể nuốt được.

Dũ đới hoàn (Thư thụ căn hoàn)

Các vị tán bột, dùng bột gạo nếp từ 10-20% quấy thành hồ luyện thuốc bột thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam. Ngày 1-2 lần với nước chín.

Kỷ tiêu lịch hoàng hoàn

Bài này là phương thuốc tiêu biểu để chữa các chứng ho, thở, thủy, mãn do thủy ẩm, đình trệ gây nên. Hai vị Phòng kỷ.

Tang cúc ẩm

Trong thuốc thanh nhiệt chỉ dùng Liên kiều mà chưa dùng Ngân hoa thì tác dụng thanh nhiệt cũng yếu; về thuốc thông phế ghép.

Giao thái hoàn

Chủ trị mất ngủ, khi đi nằm tinh thần hưng phấn tâm hồi hộp không yên, không nằm được. Ban ngày đầu hôm (như mê) hay buồn ngủ.

An cung ngưu hoàng hoàn

Bản phương dùng Hoàng liên, Sơn chi, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hỏa giải độc, Ngưu hoàng, Tê giác, thanh vinh, lương huyết và giải độc. Xạ hương, Băng phiến khai khiếu.

Thạch cao thục địa tiễn

Bản phương dùng Thạch cao, Tri mẫu, thanh bị vị hỏa, Thục địa tư bổ thận âm, Mạch đông dưỡng âm thanh nhiệt, Ngưu tất dẫn nhiệt đi xuống.

Cam lộ tiêu độc đan

Bài này dùng Hoắc hương, Khấn nhâm, Thạch xương bồ để hóa thấp, dùng Hoạt thạch, Nhân trần, Mộc thông để lợi thấp, dùng Hoàng cầm, Xạ can, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.

Long đởn tả can thang

Đây là bài thuốc tiêu biểu về tả thực hỏa ở can và đởm. Long đởm thảo là vị thuốc khổ hàn tiết nhiệt chuyên dùng tả thực hỏa ở can đởm.

Cam mạch đại táo thang

Trong bài này Cam thảo vị ngọt để hòa hoãn cấp tính, Tiểu mạch, Đại táo dưỡng tâm, nhuận táo, 3 vị hợp lại thì dưỡng tâm ninh thần.

Đạo nhiệt tán

Chủ trị tâm hỏa vượng, tâm phiền không ngủ được, mồm lưỡi sinh mụn có loét, tiểu tiện xẻn đỏ, đau buốt.

Thiên ma câu đằng ẩm

Bản phương dùng Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh bình can dương, tức can phong, Sơn chi, Hoàng cầm tiết can hỏa. Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ thận âm dưỡng can huyết, lại có tác dụng thông lạc