Nội tiêu loa lịch hoàn

2013-05-20 10:59 AM

Bài này đặc điểm là tập trung hóa đàm, làm mềm chất rắn, tán kết để tiêu bướu, tràng nhạc, đàm hạch, các vị Hải táo, Chỉ xác, Kiết cánh, Bối mẫu, Liên kiều, Hải phấn, Huyền sâm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Huyền sâm          5 lạng

2.  Cam thảo             1 lạng.

3.  Bạch kiếm            1 lạng.

4.  Chỉ xác                 1 lạng.

5.  Hải táo                  1 lạng.

6.  Chế đại hoàng    1 lạng.

7.  Liên kiều              1 lạng.

8.  Thiên hoa phấn 1 lạng.

9.  Thanh lam           5 lạng.

10. Đương quy         1 lạng.

11. Tượng bối mẫu 1 lạng.

12. Kiết cánh              1 lạng.

13. Bạc hà                 1 lạng.

14. Sinh địa              1 lạng

15. Hải phấn 1 lạng (chùm trứng nhỏ trong con sứa bé) nghiền thành bột, dùng Hạ khô thảo 8 lạng đun lên với Huyền minh phấn 1 lạng tất cả cho vào ngào luyện thành hoàn bằng hạt đậu to.

Cách dùng

Mỗi lần dùng 8-12 gam, ngày uống 2 lần, uống với nước ấm.

Công dụng

Làm mềm chất rắn tán kết, hóa đàm, tiêu u bướu, cục hòn, đàm hạch. Chữa chứng bệnh: U bướu, tràng nhạc, đàm hạch, hoặc phù thũng.

Giải bài thuốc

Bài này đặc điểm là tập trung hóa đàm, làm mềm chất rắn, tán kết để tiêu bướu, tràng nhạc, đàm hạch, các vị Hải táo, Chỉ xác, Kiết cánh, Bối mẫu, Liên kiều, Hải phấn, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Thanh lam, Bạch kiêm, Hạ khô thảo, Huyền minh phấn đều thuộc loại thuốc này. Trong bài còn dùng Đương quy hoạt huyết, Sinh địa dưỡng âm, Đại hoàng tả hỏa, Bạc hà tân tán để y tăng thêm sức phá chất rắn, tiêu tán, Cam thảo có tác dụng điều hòa các vị thuốc. Bài này còn có cách xử lý khác nhau, vị thuốc thêm bớt có thay đổi nhưng nguyên tắc đều là phá chất rắn tán kết làm chính. Các hiệu thuốc ở Thượng Hải có bán thuốc chế sẵn.

Phụ phương

Hạ khô thảo cao:

1.  Đương quy          20 gam.

2.  Cam thảo             12 gam.

3.  Kiết cánh              12 gam.

4.  Bạch thược         20 gam.

5.  Hồng hoa             12 gam.

6.  Trần bì                  12 gam.

7.  Côn vố                  12 gam.

8.  Xuyên khung      12 gam.

9.  Huyền sâm          20 gam.

10. Hương phụ        40 gam.

11. Hạ khô thảo        96 gam.

12. Bối mẫu               20 gam.

13. Cương tàm         20 gam.

14. Ô dược                20 gam.

15. Mật ong               320 gam.

Nấu thành cao, mỗi lần uống 12-20 gam, ngày uống 2 lần vào lúc đói. Có phương thuốc chỉ dùng Hạ khô thảo sắc xong hòa với mật ong làm cao. Chủ trị bướu cổ, tràng nhạc, đờm hạch, bài này cơ bản giống với bài Nội tiêu loa lịch hoàn.

Vu nãi hoàn:

Lấy thanh vu, nãi can (bỏ vỏ) nghiền thạch bột, rang nóng, dùng 20% nước Gừng sống hòa với nước ngào bột viên lại bằng hạt đậu.

Một bài thuốc khác dùng Vu nãi 10 cân, Bột tế 1 cân, Hải chiết 1 cân, rửa Hải chiết cho nhạt đi rồi hòa với nước Bột tế đã sắc ngào bột thành hoàn.

Có thể tiêu đàm, làm mềm chất rắn là bài thuốc đơn giản chữa bệnh bướu cổ, tràng nhạc, hạch đờm. Bài thuốc này sau cùng dùng với bài Tuyết dương thang (Bột tế, Hải chiết, công hiệu càng tốt).

Ngoài ra, có người dùng bài thuốc thí nghiệm gọi là “Hóa kiên hoàn” gồm các vị:

1.  Mẫu lệ                   8 gam.

2.  Hải cáp xác          20 gam.

3.  Hải tảo                  80 gam.

4.  Côn vố                  8 gam.

5.  Bối mẫu                20 gam.

6.  Hạ khô thảo         40 gam.

7.  Đương quy          40 gam.

8.  Xuyên khung      20 gam.

9.  Quế chi                 20 gam.

10. Tế tân                  20 gam.

11. Bạch chỉ              20 gam.

12. Hoắc hương      20 gam.

13. Sơn từ cô            20 gam.

Nghiền thành bột viên lại bằng hạt đậu, mỗi lần uống 12 gam, ngày uống 3 lần. Bài thuốc này giống các bài thuốc trên.

Bài viết cùng chuyên mục

Súc tuyến hoàn

Các vị nghiền thành bột, dùng nước sôi để nguội luyện thành hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam với nước nóng. Ngày 2-3 lần.

Sâm phu thang

Bài này là đại ôn đại bổ, hồi dương cứu thoát dương, Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Phụ tử ôn tráng chân dương, hai vị ghép với nhau làm phấn chấn dương khí, ích khí cố thoát.

Ngô thù du thang

Chữa chứng bệnh Vị khí hư hàn, can vị bất hòa, nôn khan, nôn ra dãi hoặc nước chua, bụng hông đầy đau, hoặc đau đầu, lưỡi không hồng, không nhiệt.

Tiêu kim đan

Các vị nghiền nhỏ dùng bột gạo nếp viên thành hoàn. Với liều lượng phương trên chế được 500 viên. (ở Thượng Hải hay chế thành viên dẹt gọi là phiến).

Ngọc bình phong tán

Phương này dùng Hoàng kỳ bổ khí, phò tá có Bạch truật kiện tỳ, cố biểu mà sáp được chứng tự ra mồ hôi. Phòng phong phối ngũ Hoàng kỳ, dẫn Hoàng kỳ ra biểu mà chế ngự phong tà.

Thạch cao thục địa tiễn

Bản phương dùng Thạch cao, Tri mẫu, thanh bị vị hỏa, Thục địa tư bổ thận âm, Mạch đông dưỡng âm thanh nhiệt, Ngưu tất dẫn nhiệt đi xuống.

Đào hoa thang

Lấy nửa phần xích thạch chỉ 32-16 g và hai vị Can khương, gạo tẻ cho vào nước chưng kỹ. Khi nào gạo chín nhừ, thì chắt nước ra lấy nước thuốc đó hòa với nửa phần xích thạch chỉ còn lại (nhớ tán bột mịn) rồi chia làm 2 lần uống trong 1 ngày.

Phổ tế tiêu độc ẩm

Đây là bài thuốc tiêu biểu chữa thanh nhiệt giải độc và sơ tán phong nhiệt. Các vị Hoàng cầm, Hoàng liên, Liên kiều, Huyền sâm.

Quế chi thược dược tri mẫu thang

Toàn phương dùng chữa phong hàn thấp tý nhưng phát táo (bệnh tiến triển) có triệu chứng nhiệt do uất sinh. Quế chi ôn thông huyết mạch, Ma hoàng, Phòng phong, Phụ tử, Bạch truật để khư phong, tán hàn, trừ thấp; Tri mẫu thanh nhiệt.

Phế lao nghiệm phương

Đan sâm hoạt huyết, khử ứ, cải thiện sự tuần hoàn máu, dùng để phù chính. Hoàng cầm thanh phế nhiệt, Bách bộ nhuận phế, chỉ khái là thuốc trị ho lao.

Thạch cao thục địa tiễn (thanh nhiệt)

Bài này là bài thuốc tiêu biểu kết hợp nhiều vị thuốc để vừa bổ hư vừa tả thực. Thạch cao tân hàn thanh nhiệt, tả vị hỏa và Thục địa bổ thận tăng âm là 2 vị thuốc chủ yếu; dùng Mạch môn.

Đại bán hạ thang

Bụng ngực đầy chướng, đại tiện bí có thể gia Chỉ thực, Hậu phác, Binh lang để tăng thêm tác dụng khoan trung lý khí, đạo trệ, phát kết.

Đạo nhiệt tán

Chủ trị tâm hỏa vượng, tâm phiền không ngủ được, mồm lưỡi sinh mụn có loét, tiểu tiện xẻn đỏ, đau buốt.

Kiện tỳ ích khí thang

Bài này thường dùng trong lâm sàng là phương thuốc cơ sở của kiện tỳ ích khí, nhiều bài thuốc kiện tỳ bổ khí khác, thường từ đây mà biến hóa.

Ô mai hoàn

Hồi quyết, trung quản và bụng đau dữ dội, tâm hạ cảm nhiệt lợ lợm lòng ẩu thổ, hoặc nôn ra giun, tay chân giá lạnh, ra mồ hôi lạnh, mạch phục hoặc huyền khẩn.

Âm giác phục mạch thang

Bản phương thuần thuốc nhu nhuận, nên trong quá trình ngoại cảm nhiệt, nếu là nhiệt quá thịnh mà kinh quyết, nhiệt cực động phong là có thực chứng nên dùng Thanh vinh thang, hoặc Hoàng liên a giao thang gia Linh dương, Câu đằng.

Đại hoàng mẫu đơn thang

Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa.

Sinh hóa thang

Đương quy, Xuyên khung hoạt huyết, Đào nhân khử ứ, Bào khương tán hàn hành ứ, Cam Thảo ôn trung tiêu, giảm đau. Thuốc giản dị mà công hiệu lớn dùng chữa phụ nữ sau khi đẻ, máu xấu không ra.

Ích khí thông minh thang

Bản phương dùng thuốc bổ khí làm chủ, lấy thuốc thăng tán làm phò tá, để trị các chứng đau ở vùng đầu mặt.

Chi tử cổ thang

Bài thuốc này dùng Chi tử khổ hàn để tả hỏa, giải nhiệt trừ phiền ghép với Đậu cổ để xua tà giải nhiệt nên có tác dụng tán tà ở biểu, tiết nhiệt ở lý.

Đào hồng tứ vật thang

Phương này là Tứ vật thang gia Hồng hoa, Đào nhân. Tứ vật thang dưỡng huyết, hoạt huyết phối ngũ với Đào hồng để phá ứ.

Bổ dương hoàn ngũ thang

Hoàng kỳ dùng sống, lượng nhiều thì lực chuyên mà tính tẩu, đi khắp toàn thân, đại bổ nguyên khí mà chữa chứng này (mềm yếu) hợp với Quy vĩ, Xích thược, Địa long.

Hương nhu ẩm

Tính của Hương nhu là tân ôn, có tác dụng phát hãn giải biểu mạnh đồng thời có thể lợi thấp, khử thử cho nên là bài giải biểu thường dùng chữa thử thấp.

Thống tả yếu phương

Chứng “thống tả” thường do gan ty bất hòa gây nên, bài này dùng Bạch truật kiện tỳ, Trần bì hòa vị lý khí để phù trợ, Bạch truật kiện tỳ.

Thông quan tán

Bản phương dùng Tạo giáp khư đàm, Tế tân thông khiếu, dùng ngoài kích thích lỗ mũi. Nhưng đối với chứng trúng phong (não huyết quản) chấn thương sọ não ra hôn quyết, cấm được dùng phương này.