Hoắc hương chính khí tán

2013-04-30 08:13 PM

Cảm phải thử thấp, ngoài sợ lạnh phát sốt đau đầu (biểu chứng), trong thì ngực sườn đầy tức lợm lòng kém ăn, hoặc ỉa chảy, miệng nhạt miệng ngọt, rêu nhớt là do thấp trọc gây trở ngại.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Hoắc hương        12 gam.

2.  Tô diệp                  8-12 gam.

3.  Bạch chỉ               4-8 gam.

4.  Cát cánh              4-8 gam.

5.  Bạch truật            8-12 gam.

6.  Hậu phác             4-8 gam.

7.  Bán hạ khúc        12 gam.

8.  Đại phúc bì          8-12 gam.

9.  Phục linh             12-16 gam.

10. Trần bì                 6-12 gam.

11. Cam thảo            4 gam.

Cách dùng

Nguyên là thuốc bột (hiện nay dùng thang, sắc uống). Mỗi lần 8-12 gam bột. Ngày 2-3 lần với nước chín, có nơi dùng Thương truật thay Bạch truật.

Công dụng

Phương hương hóa thấp, sơ tán biểu tà, hòa trung.

Chủ trị

Cảm phải thử thấp, ngoài sợ lạnh phát sốt đau đầu (biểu chứng), trong thì ngực sườn đầy tức lợm lòng kém ăn, hoặc ỉa chảy, miệng nhạt miệng ngọt, rêu nhớt là do thấp trọc gây trở ngại.

Giải bài thuốc

Đây là phương tễ sơ biểu hòa lý. Hoắc hương sơ tán thử thấp biểu tà, lại có tính phương hương hóa thấp trọc ở vị tràng là chủ dược.

Thuốc phối ngũ gồm hai thành phần:

Tác dụng sơ tán gồm: Tử tô tân ôn phát biểu, Bạch chỉ tân lương tán phong, Cát cánh khai tuyên phế
khí.

Tác dụng phương hướng hóa thấp gồm: Hậu phác, Phúc bì tân khổ ôn táo thấp trừ ngực bụng chướng đầy, Bán hạ, Trần bì hòa vị giáng nghịch trị lợm lòng nôn mửa, Bạch truật, Phục linh kiện tỳ lợi thủy, giúp đỡ công năng vận hóa của tỳ vị. Cam thảo của Toàn phương, ngọt để hòa trung tổng hợp tác dụng có đặc điểm là: Phương hương hóa thấp tập trung ở Bình vị tán, Nhị trần (Trần, Bán, Linh, Thảo).

Gia giảm

Phương này tất nhiên dùng Hoắc hương, Tử tô, Hậu phác, Phục linh, Đại phúc bì, Bán hạ, Trần bì, các vị này tùy chứng mà gia giảm. Nếu sợ lạnh phát sốt nặng nên gia Kinh giới, Phòng phong Bạc hà thậm chí cả Khương hoạt. Nếu thấp nặng rêu dày nhớt lấy Thương thuật thay Bạch truật để tăng cường hóa thấp.

Phụ phương:

Thử thấp chính khí hoàn: (Tên cũ: Thuần dương chính khí hoàn).

Do các vị Trần bì, Đinh hương, Phục linh, Mao truật, Hoắc hương, Khương bán hạ, Quan quế, Bạch truật, Thanh mộc hương, Hoa tiêu diệp, Hồng linh đan (Xạ hương, Ngân tiêu, Nguyệt thạch, Chu sa, Yên hoàng, Băng phiến, Mông thạch) hợp thành.

Ý nghĩa và cấu tạo bài thuốc tương tự bài Hoắc hương chính khí, chủ trị chứng cảm hàn vào ngày nắng, ăn không tiêu, uế trọc trung trở, (trung tiện), biểu hiện đau đầu, phát sốt, sợ lạnh, ngực tức, lợm lòng, thậm chí đau bụng thổ tả. Mỗi lần uống 2-4 gam, ngày 2-3 lần chiêu với nước chín. Trẻ em giảm lượng phụ nữ có mang cấm dùng.

Lục hợp định trung hoàn:

Thuốc ở Thượng Hải chế ra, do các vị Trần bì, Hậu phác, Phục linh, Cam thảo, Sơn tra, Chỉ xác, Mộc qua, Cát cánh, Đàn hương, Mộc hương, Chu sa, Biển đậu, Lục khúc, Hoắc hương, Hương nhu, Tô diệp, Mạch nha, Cốc nha hợp thành.

Tương tự bài Hoắc hương chính khí, chủ trị cảm mạo thử thấp hàn lãnh, sợ lạnh, phát sốt ngực tức lợm lòng, bụng đau, thổ tả... Mỗi lần uống 1 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Cát căn hoàng cầm hoàng liên thang

Nếu người bệnh nôn mửa gia Bán hạ, ăn uống bị trệ có thể gia Sơn tra, Lục thần khúc, đau bụng có thể gia Mộc hương.

Lục nhất tán

Phương này có 6 phần Hoạt thạch, một phần Cam thảo, nên tên gọi lục nhất. Hoạt thạch vị đạm tính hàn, đạm năng thảm thấp, hàn năng tiêu nhiệt, giải thử.

Thiên ma câu đằng ẩm

Bản phương dùng Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh bình can dương, tức can phong, Sơn chi, Hoàng cầm tiết can hỏa. Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ thận âm dưỡng can huyết, lại có tác dụng thông lạc

Ngũ nhân hoàn

Người già hoặc người sau khi sinh đẻ mà huyết hư, tân dịch không đủ bị bí đại tiện có thể gia thêm thủ ô tươi, Sinh địa tươi.

Phúc nguyên hoạt huyết thang

Phương này là thuốc uống thường dùng trong khoa chấn thương, chủ trị huyết ứ đình trệ gây các chứng ngực sườn đau tức

Đại hoàng cầm thảo thang

Bài này gia Mang tiêu thì gọi là Điều vị thừa khí thang, bỏ Cam thảo gia Chỉ thực, Hậu phác gọi là Tiểu thừa khí thũng, bỏ Cam thảo gia Mang tiêu.

Ngân kiều tán

Bài thuốc này rất hay dùng khi chữa bệnh là một bài tiêu biểu về tân lương giải biểu. Dùng Đậu cổ, Ngưu bàng tử, Kinh giới.

Định xuyễn thang

Bạch quả liễm phế định suyễn. Ma hoàng tuyên phế bình suyễn làm chủ dược. Một mở, một đóng, phát huy được tác dụng trị hen suyễn.

Súc tuyến hoàn

Các vị nghiền thành bột, dùng nước sôi để nguội luyện thành hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 4-12 gam với nước nóng. Ngày 2-3 lần.

Thần tê đan

Trừ Xương bồ và các vị Sinh địa, Đậu xị ra, các vị còn lại nên nghiền thành bột mịn, trộn đều, rồi dùng Sinh địa, Xương bồ tươi vắt lấy nước trấp. Lấy nước đó sắc với Đậu xị cho cạn.

Thanh dinh thang

Bài này từ Tê giác địa hoàng thang biến hóa ra. Tê giác, Sinh địa là thuốc chủ của bài thuốc, ghép thêm Ngân hoa, Liên kiều để thanh nhiệt giải độc.

Ngũ tích tán

Bài này có thể tiêu ngũ tích gồm tích hàn, thực, khí, huyết, đàm nên gọi là Ngũ tích tán. Trong bài Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu.

Ngọc chân tán

Mỗi lần dùng 0,6-1 gam thuốc bột ngày 1-2 lần uống với rượu nóng hoặc với nước nóng, uống thuốc xong phải kiêng gió, quạt. Có thể dùng ngoài: hòa thuốc vào rượu hoặc giấm mà đồ.

Bổ tâm đan

Phương này dùng Sinh địa, Thiên đông, Mạch đông, Huyền sâm để dưỡng âm; Đan sâm, Đương quy dưỡng tâm huyết; Chu sa, Phục linh, Viễn chí, Táo nhân, Bá tử nhân an thần, Nhân sâm bổ tâm khí, Ngũ vị tử liễm tâm âm.

Tả phế tán

Bài này dùng Tang bạch bì có được tính tân cam mà hàn, giỏi tả phế hỏa để khỏi ho, thở, thanh phế khí mà lợi thủy khử đờm.

Phòng phong thông kinh tán

Bài này là phương thuốc kép giải cả biểu và lý, Phòng phong, Kinh giới, Ma hoàng, Bạc hà, Kiết cánh giải biểu tuyên phế. Liên kiều, Chi tử.

Ngân kiều thạch hộc thang

Trong thực tiễn điều trị, phát hiện phần lớn bệnh nhân mắc chứng cảm nhiễm mạn tính ở đường tiết niệu đều bị thận hư.

Đương quy lục hoàng hoàn

Bài này dùng “Tam hoàng” tả hỏa, “Nhị địa” tư âm, Hoàng kỳ, Đương quy bổ khí huyết, cùng phối hợp chữa, có tác dụng tư âm thanh hỏa.

Bạch ngọc cao

Thạch cao tẩm nước tiểu phải tẩm trong nửa năm, đem ra rửa sạch, lại tẩm trong 2 tháng nữa, sau mới đem nướng chín nghiền bột, sau hòa vào một Chế lô cam thạch trộn thật đều rồi cho chút ít dầu vừng chế thành cao thuốc.

Dưỡng tạng thang

Phương này lấy các vị thuốc cố sáp chỉ tả làm chủ dược. Cho nên các chủ vị Anh túc xác, Kha tử là sáp dược đặc biệt dùng nhiều, lại phối ngũ với sâm, truật, thảo để bổ khí kiện tỳ.

Lục vị địa hoàng hoàn

Trong quá trình mắc bệnh mạn tính thấy can thận bất túc, thận âm khuy tổn, lưng đầu gối đau thắt, hoa mắt, ù tai, di tinh, tiêu khát và trẻ em phát dục không tốt.

Chỉ thấu tán

Tùy chứng gia giảm. Nếu đau đầu, mũi tắc sợ lạnh, có biểu hàn nên gia Phòng phong, Tô diệp, Sinh khương phát tán biểu tà.

Ôn tỳ thang

Bài này thực tế là Tứ nghịch gia Nhân sâm thang lại gia thêm Đại hoàng. Tứ nghịch gia Nhân sâm thang vốn dùng để ôn trung tán hàn, hồi dương cứu nghịch.

Bát chính tán

Mộc thông, Xa tiền, Cồ mạch, Biển súc, Hoạt thạch, Cam thảo là các vị thuốc lợi thủy, làm chủ dược của phương, đồng thời chúng cũng có tác dụng thanh nhiệt.

Đại kiện trung thang

Xuyên tiêu, Can khương ôn trung tán hàn, giáng nghịch ngừng đau, Nhân sâm bổ ích tỳ vị, phù trợ chính khí.