Quế chi thang

2013-05-29 10:18 PM

Quế chi giải cơ phát biểu, ôn thông kinh mạch phối hợp với Bạch thược có tác dụng liễm âm hòa dinh để hòa lý, vừa tán vừa thu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

1.  Quế chi                 6-12 gam.

2.  Bạch thược         8-12 gam.

3.  Cam thảo             4-8 gam (nướng).

4.  Sinh khương       2-4 lát.

5.  Đại táo                  4-6 quả.

Cách dùng

Ngày dùng 1 thang, đun sắc, chia 2 lần uống ấm sau khi uống xong một lúc, ăn một bát cháo nóng (hoặc nước sôi cũng được) để ra mồ hôi.

Công dụng

Giải cơ phát biểu, điều hòa dinh vệ.

Chữa chứng bệnh

Ngoại cảm phong tà, đầu đau phát sốt, mồ hôi ra nhiều, mũi tịt nhưng chảy nước mũi, nôn khan, miệng không khát, rêu lưỡi mỏng trắng mà hoạt nhuận, mạch phù hoãn hoặc phù nhược, vị dinh vệ bất hòa mà gây nên lúc lạnh lúc nóng, đổ mồ hôi sợ gió.

Giải bài thuốc

Quế chi giải cơ phát biểu, ôn thông kinh mạch phối hợp với Bạch thược có tác dụng liễm âm hòa dinh để hòa lý, vừa tán vừa thu, điều hòa dinh vệ khiến cho biểu tà được giải, lý khí được hòa, là thuốc chủ yếu của bài thuốc. Sinh khương tân ôn phát tán, giúp Quế chi giải biểu và khai vị, Đại táo cam hoãn giúp Thược dược hòa lý, Cam thảo cam hoàn hòa trung, lại điều hòa được các vị thuốc, Quế chi thang tuy là phương thuốc giải biểu nhưng phối hợp với thược dược là thuốc hòa âm, khác với phương thuốc chuyên cho phát hãn. Cho nên phương thuốc này ngoài việc trị biểu chứng ngoại cảm phong tà, còn có thể chữa các bệnh sau khi ốm, sau khi đẻ do dinh vệ bất hòa, lúc lạnh lúc nóng, tinh thần không phấn chấn, ăn uống giảm sút, mạch chậm có mồ hôi. Nếu thuộc chứng biểu thực không ra mồ hôi, hoặc thịnh nhiệt miệng khát mạch sác thì không nên dùng. Nhiệt thịnh dùng nhầm bài thuốc Quế chi thang, có lúc sẽ gây ra chảy máu mũi. Trong “Thương hàn luận” dùng bài thuốc này thường lấy mạch phù hoãn hoặc phù nhược làm thước đo, các nhà y học đời sau lấy “mạch hoãn tự hãm” làm yếu điểm để chọn bài thuốc này, trong khi lâm sàng lại quan sát thêm “rêu lưỡi trắng hoạt” thì việc ứng dụng bài thuốc này càng được xác định rõ.

Cách gia giảm

Bài này gia Phụ tử gọi là Quế chi gia phụ tử thang, chữa phát hãn quá nhiều, mồ hôi ra không ngừng, sợ gió, đi tiểu tiện khó, tứ chi co duỗi khó khăn. Bỏ Thược dược gia Phụ tử gọi là Quế chi phụ tử thang chữa đau phong thấp, tự ra mồ hôi, thân thể đau dữ dội, mạch phù không có sức.

Bài này gia Cát căn gọi là Quế chi gia cát căn thang chữa ngoại cảm phong tà, kinh mạch trở trệ, khiến tâm dịch không lưu thông đều, không nuôi dưỡng được cơ thể. Nếu không ra mồ hôi có thể gia Ma hoàng tức là Cát căn thang, chữa cả 2 bệnh thái dương, dương minh, bụng đi tả thuộc biểu chứng.

Bài này gia Hoàng cầm gọi là Dương đảm thang. Hiện nay dùng chữa cảm mạo phát nhiệt, hiệu quả tương đối tốt.

Bài này tăng thêm liều lượng Thược dược, lại thêm đường phèn, tức là Tiểu kiến trung thang, nguyên trị lý hư phúc thống. Còn có thể gia Hoàng kỳ, Đảng sâm, Đương quy đều là biến hóa phát triển của Tiểu kiến trung thang, ngày nay dùng chữa chứng tỳ vị hư hàn.

Bài viết cùng chuyên mục

Thống tả yếu phương

Chứng “thống tả” thường do gan ty bất hòa gây nên, bài này dùng Bạch truật kiện tỳ, Trần bì hòa vị lý khí để phù trợ, Bạch truật kiện tỳ.

Ma hoàng thang

Ma hoàng tân ôn phát biểu, tuyên phế, bình suyễn là chủ dược, phối với Quế chi ôn kinh tán hàn giúp Ma hoàng phát biểu.

Tứ nghịch tán

Thương hàn luận dùng bài thuốc này chữa nhiệt tà truyền vào trong, dương khí uất không phát ra ngoài mà hình thành tứ chi liễm lạnh gọi là “liễm nhiệt”.

Tam nhân thang

Phương này trị thấp nhiệt ở khí phận sốt âm không hư, hoặc sốt cơn sau ngọ, bệnh nhân sáng nhẹ chiều nặng dùng phương này rất có hiệu quả.

Đào hoa thang

Lấy nửa phần xích thạch chỉ 32-16 g và hai vị Can khương, gạo tẻ cho vào nước chưng kỹ. Khi nào gạo chín nhừ, thì chắt nước ra lấy nước thuốc đó hòa với nửa phần xích thạch chỉ còn lại (nhớ tán bột mịn) rồi chia làm 2 lần uống trong 1 ngày.

Hồng linh đan

Phương này dùng Xạ hương, Băng phiến khai khiếu; Chu sa, Mông thạch, Ngân tiêu, Hùng hoàng, Bằng sa giải độc tịch uế để trị thổ tả mùa hè có hiệu quả.

Ngọc khu đan khai khiếu

Trừ Xạ hương ra, trước hết nên nghiền nhỏ Chu sa, Hùng hoàng, rồi cho bột các vị thuốc khác vào hòa đều và nghiền lại cho cực nhỏ, sau cùng mới cho Xạ hương vào nghiền đều thành tễ.

Cao cầm thang

Bài này lấy chất thơm của Thạch cao để thanh nhiệt thấu tà phối hợp với Hoàng cầm khổ hàn để tiết nhiệt nhằm thanh giải thấp nhiệt, Trần bì.

Bổ dương hoàn ngũ thang

Hoàng kỳ dùng sống, lượng nhiều thì lực chuyên mà tính tẩu, đi khắp toàn thân, đại bổ nguyên khí mà chữa chứng này (mềm yếu) hợp với Quy vĩ, Xích thược, Địa long.

Bài xung cổ thang

Tính chất bài thuốc bình hòa, trong khi chữa thường ghép các vị giải biểu khác và các vị tuyên phế hóa thấp, dùng chữa bệnh ngoại cảm nhiệt ban đầu.

Giao thái hoàn

Chủ trị mất ngủ, khi đi nằm tinh thần hưng phấn tâm hồi hộp không yên, không nằm được. Ban ngày đầu hôm (như mê) hay buồn ngủ.

Quế chi thược dược tri mẫu thang

Toàn phương dùng chữa phong hàn thấp tý nhưng phát táo (bệnh tiến triển) có triệu chứng nhiệt do uất sinh. Quế chi ôn thông huyết mạch, Ma hoàng, Phòng phong, Phụ tử, Bạch truật để khư phong, tán hàn, trừ thấp; Tri mẫu thanh nhiệt.

Chí bảo đan

Nghiền bột mịn, trộn đều luyện thêm mật 20-30% làm viên. Một đợt chế thuốc được 240 viên: Ngày dùng 2-3 viên, uống với nước sôi để nguội, chia 2 đến 4 lần trong ngày.

Ô mai hoàn

Hồi quyết, trung quản và bụng đau dữ dội, tâm hạ cảm nhiệt lợ lợm lòng ẩu thổ, hoặc nôn ra giun, tay chân giá lạnh, ra mồ hôi lạnh, mạch phục hoặc huyền khẩn.

Hữu quy hoàn

Bài này từ Phụ quế bát vị hoàn biến hóa đi, tức là lấy Tả quy hoàn làm cơ sở, bỏ Ngưu tất, cao Quy bản, gia thêm Phụ tử, Nhục quế, Đương quy, Đỗ trọng.

Mộc hương binh lang hoàn

Bài này dùng Mộc hương, Binh lang, Hương phụ, Thanh bì, Trần bì, Chỉ xác để hành khí, lợi khí, phá khí, đạo trệ. Tam lăng.

Chấn linh thang

Các vị nghiền thành bột mịn trộn đều, gia thêm bột gạo tẻ từ 10% đến 20% làm hồ luyện thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần 4-16 gam, ngày 1-2 lần với nước nóng, hoặc cho vào túi vải sắc với nước làm thang.

Phi tử quán chúng thang

Phương này dùng Phi tử, Binh lang, Quán chúng, Đại toán đều là các vị thuốc sát trùng. Phi tử, Quán chúng hay dùng chữa giun móc câu. Hồng tất vào huyết phận để thanh nhiệt giải độc tán kết, tiêu thũng, thường dùng chữa trường ung.

Phổ tế tiêu độc ẩm

Đây là bài thuốc tiêu biểu chữa thanh nhiệt giải độc và sơ tán phong nhiệt. Các vị Hoàng cầm, Hoàng liên, Liên kiều, Huyền sâm.

Tứ thần hoàn

Phép chữa chú ý vào chữa thận, cho nên phương này trọng dụng Bổ cốt chỉ để ôn bổ thận dương làm chủ dược; phụ trợ có các vị, Ngô thù du ôn trung tán hàn.

Cấu tạo một bài thuốc đông y

Căn cứ đặc điểm của bệnh, cân nhắc chọn vị thuốc chủ, chọn những vị thuốc khác, ghép vào để vị thuốc chủ phát huy được tác dụng cần thiết.

Tam tử thang (tam tử dưỡng thân thang)

Tô tử giáng khí hóa đàm, Bạch giới tử ôn phế hóa đàm, Lai phục tử tiêu thực hóa đàm, là thuốc hóa đàm chủ yếu để trị ho đờm nhiều.

Giao ngải thang

Chủ phương trị chứng băng lậu và an thai cho phụ nữ. Quy, Địa, Khung, Thược là Tứ vật thang, công dụng bổ huyết điều kinh.

Chỉ thực đạo trệ hoàn

Bài này dùng Đại hoàng, Chỉ thực công hạ tích trệ; Hoàng liên, Hoàng cầm táo thấp thanh nhiệt, Phục linh, Trạch tả thấm lợi thấp nhiệt.

Khiên chính tán

Phương này dùng Bạch phụ tử để tán phong tà ở vùng đầu mặt, Cương tàm khư phong đàm, Toàn yết tức phong trấn kinh, hai vị này hợp dụng, có công năng sưu phong thông lạc.