Thực hành chẩn đoán và điều trị không đạt cực khoái

2012-11-13 10:28 AM

Khoảng 30 – 50% phụ nữ có một quãng thời gian nhất định nào đó trong đời khi mà việc giao hợp rất khó đạt đến cực khoái.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cực khoái là khoái cảm cao nhất có thể đạt được ở cả hai người khác phái qua hoạt động giao hợp. Tuy nhiên, mỗi người đạt đến cực khoái theo một cách khác nhau và cũng có thể vào thời điểm khác nhau. Rất ít khi cả hai cùng đạt đến cực khoái cùng một lúc. Không phải lần giao hợp nào cũng đạt đến cực khoái, nhất là ở phụ nữ. Không đạt được cảm giác cực khoái trong một vài lần giao hợp là điều rất bình thường, nhưng nếu tình trạng kéo dài, có thể có những nguyên nhân cần điều trị.

Cực khoái ở nam giới xảy ra vào thời điểm xuất tinh, một loạt sự co cơ liên tiếp xuất hiện dọc theo ống dẫn từ tinh hoàn, tuyến tiền liệt và dương vật. Sự co cơ này phối hợp để tạo áp lực đẩy tinh dịch vọt mạnh ra khỏi dương vật, đồng thời cũng tạo ra cảm giác thích thú cực độ, hay cực khoái.

Cực khoái ở nữ giới có thể xảy ra đồng thời với nam giới, nhưng cũng có thể xảy ra trước hoặc sau đó. Cảm giác cực khoái xuất hiện khi phần vách âm đạo phía ngoài co thắt mạnh thành từng cơn nhịp nhàng, nhiều lần. Cảm giác thích thú xuất hiện đầu tiên ở âm vật rồi lan ra khắp cơ thể.

Khoảng 30 – 50% phụ nữ có một quãng thời gian nhất định nào đó trong đời khi mà việc giao hợp rất khó đạt đến cực khoái. Khoảng 10 – 15% trong số đó không bao giờ đạt đến cực khoái. Số còn lại chỉ thỉnh thoảng mới đạt được.

Nguyên nhân

Yếu tố tâm lý đóng vai trò quan trọng. Khi có nhiều lo lắng hoặc thiếu cảm giác say mê, thích thú với người bạn tình, rất có thể sẽ không đạt được cực khoái. Khi hai người đang có vấn đề bất hòa, thường ít khi giao hợp có thể đạt đến cực khoái.

Hoạt động giao hợp chưa có đủ kinh nghiệm hoặc thiếu sự hiểu biết hòa hợp giữa hai người.

Thiếu sự kích thích tình dục, nhất là ở nữ giới. Về mặt tự nhiên, cơ thể nữ giới cần thời gian kích thích lâu hơn để đạt được cảm giác cực khoái (khoảng 13 phút), trong khi ở nam giới thì thời gian ngắn hơn nhiều (khoảng 3 phút). Vì thế, nếu người đàn ông không có sự quan tâm đúng mức thì người phụ nữ rất ít khi đạt được cảm giác cực khoái.

Một số vấn đề tâm lý cũng có thể dẫn đến tình trạng không đạt được cực khoái, chẳng hạn như chấn thương sinh dục xảy ra từ lúc còn trẻ, trầm cảm, tính e thẹn, nhận thức ức chế về hoạt động tình dục, sợ có thai, lo lắng về khả năng hoạt động tình dục của bản thân không đáp ứng với bạn tình...

Không đạt đến cực khoái cũng có thể do những bệnh lý thực thể gây đau khi giao hợp, do đó hạn chế khả năng đạt đến cực khoái.

Chẩn đoán

Chẩn đoán loại trừ các bệnh lây qua đường tình dục, các bất thường ở cơ quan sinh dục, các nguyên nhân gây đau khi giao hợp.

Tìm hiểu các nguyên nhân tâm lý, các vấn đề liên quan đến sinh hoạt tình dục, nhất là những trở ngại có thể gây ra tâm lý lo lắng Điều trị

Tư vấn tâm lý là quan trọng. Cần giải tỏa những nhận thức sai lầm về tình dục nếu có, trấn an và giải thích để người bệnh hiểu rõ nguyên nhân của vấn đề, nhằm tạo ra tâm lý thoải mái khi giao hợp.

Trong phần lớn các trường hợp, sự quan tâm của cả hai người có thể giúp tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau về các đáp ứng tình dục, các hoạt động tiền giao hợp và giao hợp, do đó có thể cải thiện đáng kể tâm lý khi giao hợp, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc đạt đến cực khoái.

Điều trị các bệnh liên quan nếu có, nhất là các vấn đề gây đau khi giao hợp.

Bài viết cùng chuyên mục

Thực hành chẩn đoán và điều trị ban đỏ nhiễm khuẩn

Hai gò má nổi lên những vùng đỏ, tương phản với một vùng tái nhợt xung quanh miệng. Vì thế, bệnh này còn được gọi là bệnh đỏ má (slapped cheek disease).

Thực hành chẩn đoán và điều trị thủy đậu

Virus gây bệnh lây truyền qua môi trường không khí, do người bệnh đưa vào khi ho, hắt hơi... Tiếp xúc trực tiếp như cầm nắm các vật dụng có virus bám vào cũng có thể bị lây bệnh.

Thực hành chẩn đoán và điều trị chốc

Chốc phát triển ở vùng da quanh miệng thường rất dễ nhầm với các mụn rộp môi gây ra do virus Herpes simplex. Tuy nhiên, mụn rộp môi thường nhỏ hơn so với chốc.

Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh sởi

Trẻ em dưới 8 tháng tuổi rất hiếm khi mắc bệnh sởi, nhờ có kháng thể nhận được từ sữa mẹ. Vì thế, nuôi con bằng sữa mẹ cũng là một cách bảo vệ trẻ chống lại bệnh này.

Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm gan A

Khi HAV theo thức ăn hoặc nước uống xâm nhập vào cơ thể, chúng tập trung ở các tế bào gan và sinh trưởng cực nhanh.

Thực hành chẩn đoán và điều trị tăng nhãn áp

Tăng nhãn áp xảy ra đột ngột và rất nhanh gọi là tăng nhãn áp cấp tính, do góc hẹp ở rìa giác mạc làm tắc nghẽn hoàn toàn dòng dịch thể. Vì thế, bệnh còn được gọi là tăng nhãn áp góc đóng.

Thực hành chẩn đoán và điều trị động kinh

Chẩn đoán xác định các cơn động kinh thường khó khăn do rất ít khi khai thác được nhiều thông tin từ bản thân bệnh nhân.

Thực hành chẩn đoán và điều trị đái dầm

Không nên rầy la hoặc làm cho trẻ cảm thấy xấu hổ vì đái dầm. Điều này tạo ra tâm lý mặc cảm, lo sợ và càng làm cho trẻ mất tự tin, càng làm cho vấn đề trở nên trầm trọng hơn.

Thực hành chẩn đoán và điều trị sốt sau sinh

Viêm nội mạc tử cung, thường kèm theo dịch thải có mùi hôi và đau bụng dưới, cần đưa vào bệnh viện để nạo tử cung và điều trị bằng kháng sinh tiêm tĩnh mạch.

Thực hành chẩn đoán có thai

Sau khi có thai, người phụ nữ thường cảm thấy hai vú to dần lên, căng tức. Các hạt nhỏ ở quầng vú ngày một nổi rõ lên hơn như hạt tấm. Núm vú và quầng vú trước đây màu hồng.

Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm giác mạc

Một số trường hợp viêm kết mạc do virus có thể tự khỏi không cần điều trị. Việc chăm sóc, vệ sinh mắt là cần thiết để tránh các biến chứng khác.

Thực hành chăm sóc sức khỏe trẻ trước tuổi đi học

Kiểm tra sự phát triển bình thường của thị giác, thính giác, khả năng sử dụng ngôn ngữ và năng lực ứng xử, giao tiếp của trẻ.

Thực hành chăm sóc hăm tã trẻ em

Giữ tã khô bằng cách thay tã cho trẻ thường xuyên và ngay sau khi trẻ làm ướt tã, tránh không để da trẻ phải tiếp xúc quá lâu với nước tiểu.

Thực hành chẩn đoán và điều trị nấm candida

Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm, chẳng hạn như huyết trắng hoặc các mảng trên niêm mạc.

Thực hành chẩn đoán và điều trị giảm thị lực

Các trường hợp giảm thị lực đột ngột có thể là triệu chứng của một số bệnh như trình bày dưới đây, nhưng cũng có thể là bệnh của mắt như trong trường hợp tăng nhãn áp cấp tính.

Triệt sản kế hoạch hóa gia đình

Sau phẫu thuật, hoạt động phóng tinh vẫn xảy ra như bình thường, nhưng trong tinh dịch không có tinh trùng, vì tinh trùng không thể đi qua ống dẫn tinh nên được tinh hoàn hấp thụ trở lại.

Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm mí mắt

Viêm mí mắt thường là do dùng tay bẩn dụi vào mắt, hoặc cũng có thể là do đi kèm với các bệnh chàm ở da hay gàu da đầu, và nhất là viêm da tiết bã nhờn.

Thực hành chẩn đoán và điều trị herpes giác mạc

Bệnh rất thường gặp, nguyên nhân thông thường nhất có thể là do các vết trầy xước ở giác mạc, nhưng virus herpes cũng có thể tấn công gây bệnh ở mắt bình thường.

Thực hành chẩn đoán và điều trị xuất huyết trong thai kỳ

Nếu người phụ nữ bị xuất huyết âm đạo có nhóm máu Rh âm, cần tiêm dưới da 500 đơn vị quốc tế kháng thể chống yếu tố D, trong vòng 72 giờ kể từ khi bắt đầu ra máu.

Thực hành chẩn đoán và điều trị hen phế quản (suyễn)

Khi có cơn khó thở lặp lại trên hai lần kèm theo dấu hiệu thở khò khè hoặc ho khan và bệnh nhân đáp ứng tốt với các tác nhân làm giãn phế quản, có thể nghĩ đến hen phế quản.

Viên uống tránh thai kết hợp

Viên uống tránh thai kết hợp được dùng theo chu kỳ kinh nguyệt, mỗi ngày 1 viên vào cùng một thời điểm, liên tục trong 21 ngày đầu và nghỉ thuốc 7 ngày cuối, sau đó bắt đầu ngay chu kỳ mới.

Thực hành phát hiện sớm ung thư vú

Sự khác biệt bất thường về kích thước và hình dạng của 2 vú, lưu ý là vú bên thuận tay, chẳng hạn tay phải, thường hơi lớn hơn một chút, điều này không có gì bất thường.

Thực hành chẩn đoán và điều trị vô sinh

Dịch nhầy ở cổ tử cung có kháng thể diệt hoặc làm bất động tinh trùng. Trong một số trường hợp, dịch nhầy cổ tử cung quá đậm đặc đến mức tinh trùng không thể di chuyển qua đó được.

Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh chóng mặt

Viêm mê đạo do các bệnh nhiễm trùng không được điều trị triệt để sẽ có nhiều nguy cơ tái phát. Do đó, cần điều trị tốt các bệnh nhiễm trùng, viêm mê đạo sẽ tự khỏi.

Thực hành chẩn đoán và điều trị vàng da trẻ sơ sinh

Vàng da tiếp tục tồn tại sau 10 ngày tuổi (14 ngày ở trẻ sinh non) là dấu hiệu không bình thường và phải được chuyển ngay đến chuyên khoa để chẩn đoán.