- Trang chủ
- Sách y học
- Thực hành chẩn đoán và điều trị
- Thực hành phát hiện sớm ung thư vú
Thực hành phát hiện sớm ung thư vú
Sự khác biệt bất thường về kích thước và hình dạng của 2 vú, lưu ý là vú bên thuận tay, chẳng hạn tay phải, thường hơi lớn hơn một chút, điều này không có gì bất thường.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ung thư vú và ung thư cổ tử cung là 2 loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ nước ta. Ung thư vú có khả năng điều trị tốt nếu được phát hiện sớm. Nếu phát hiện vào lúc khối ung thư đã quá lớn, việc điều trị sẽ rất khó khăn, tốn kém nhiều và ít mang lại hiệu quả. Ung thư vú thường gặp nhất ở phụ nữ trong độ tuổi 35 – 45, hiếm khi gặp ở những độ tuổi khác, nhất là dưới 30.
Ung thư vú thường xuất hiện dưới dạng một khối u cứng, dường như cố định và không gây đau trong vú. Giai đoạn này không gây ra bất cứ khó chịu nào cho người bệnh, vì thế ít được chú ý đến và khối u âm thầm phát triển.
Việc phát hiện sớm ung thư vú không khó khăn, chỉ cần người phụ nữ có một số hiểu biết cơ bản và tập thói quen thường xuyên tự khám vú – tốt nhất là mỗi tháng một lần – để phát hiện các bất thường. Việc chẩn đoán xác định tất nhiên là cần có những xét nghiệm chuyên môn tiếp theo sau đó, nhưng điều quan trọng nhất vẫn là sự phát hiện kịp thời của chính bản thân người bệnh.
Thực hiện tự khám vú vào thời điểm không có kinh nguyệt, vì tuyến vú thường căng trong các giai đoạn hành kinh.
Trước hết, đứng trước gương và quan sát kỹ hai vú.
Lúc đầu đứng thẳng, sau đó hơi nghiêng người ra trước. Cố gắng phát hiện:
Sự khác biệt bất thường về kích thước và hình dạng của 2 vú. Lưu ý là vú bên thuận tay (chẳng hạn tay phải) thường hơi lớn hơn một chút, điều này không có gì bất thường.
Quan sát bề mặt da trên 2 vú, tìm những chỗ lõm xuống hoặc sần sùi, khác thường.
Quan sát núm vú để tìm các vết loét hoặc rỉ nước, thường có thể là màu vàng hoặc đỏ như máu. Có thể dùng ngón tay ấn nhẹ quanh quầng vú và núm vú để phát hiện.
Sau đó, tiếp tục khám vú bằng tay. Với tư thế nằm ngửa, dùng một cái gối kê dưới vai phải, tay phải dơ lên đầu, dùng các ngón tay trái lần lượt ấn nhẹ lên từng vùng của vú phải để dò tìm những chỗ tạo cảm giác nổi cộm. Đổi ngược tư thế về bên trái, dùng tay phải để khám vú trái. Chú ý chỉ dùng các ngón tay ấn nhẹ xuống, không bóp nặn, vì khi bóp nặn thì có thể bị nhầm lẫn khi cảm thấy mô tuyến vú hơi cứng.
Cuối cùng, vẫn ở tư thế nằm ngửa, dùng tay phải khám nách trái và dùng tay trái khám nách phải để tìm xem có chỗ nào nổi cộm bất thường trong nách hay không.
Việc tự khám vú như trên rất đơn giản, dễ làm, nhưng là biện pháp hữu hiệu nhất để phát hiện sớm các trường hợp ung thư vú. Dĩ nhiên, không phải tất cả các khối u bất thường được phát hiện ở vú đều là ung thư. Trong nhiều trường hợp, đó có thể chỉ là những bướu lành (bướu sợi-tuyến) hoặc những trường hợp khác như nang vú, sợi bọc... Tuy nhiên, sự phát hiện sớm một trường hợp ung thư vú có ý nghĩa rất quan trọng đến nỗi chúng ta có thể chấp nhận những nhầm lẫn còn hơn là bỏ sót một khối ung thư để cho nó âm thầm phát triển. Việc chẩn đoán xác định thường phải do bác sĩ chuyên khoa thực hiện, qua một số kết quả xét nghiệm chẩn đoán như siêu âm, X quang vú (chụp nhũ ảnh)...
Bài viết cùng chuyên mục
Thực hành chẩn đoán và điều trị hôi miệng
Điều trị các nguyên nhân tùy theo kết quả chẩn đoán. Nếu không có các triệu chứng nhiễm trùng, việc dùng kháng sinh có thể là không cần thiết.
Thực hành chẩn đoán và điều trị thiếu máu
Thiếu máu ác tính: Trong bệnh thiếu máu ác tính thì thiếu vitamin B12 là do cơ thể giảm sản xuất yếu tố nội tại cần thiết cho việc hấp thụ loại vitamin này.
Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh ở cổ tử cung
Nếu có kèm theo các triệu chứng như đau vùng chậu, giao hợp đau, có chất tiết ra từ âm đạo, lấy dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung ra.
Thực hành chẩn đoán và điều trị trầm cảm sau sinh
Các yếu tố tình cảm, tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm sự trầm cảm. Người bệnh cần được gần gũi, chia sẻ tình cảm, có cơ hội để bộc lộ những suy nghĩ, tâm sự riêng tư.
Thực hành chẩn đoán và điều trị sỏi tiết niệu
Sỏi thường xuất hiện trong những trường hợp có dấu hiệu mất nước nhẹ, có lẽ do độ đậm đặc của nước tiểu gia tăng.
Thực hành chẩn đoán và điều trị protein niệu khi mang thai
Protein niệu trong thời kỳ thai nghén được xác định khi > 300mg/L. Chuyển chuyên khoa nếu chẩn đoán cho kết quả xác định.
Thực hành chẩn đoán và điều trị thủy đậu
Virus gây bệnh lây truyền qua môi trường không khí, do người bệnh đưa vào khi ho, hắt hơi... Tiếp xúc trực tiếp như cầm nắm các vật dụng có virus bám vào cũng có thể bị lây bệnh.
Thực hành chẩn đoán và điều trị đái dầm
Không nên rầy la hoặc làm cho trẻ cảm thấy xấu hổ vì đái dầm. Điều này tạo ra tâm lý mặc cảm, lo sợ và càng làm cho trẻ mất tự tin, càng làm cho vấn đề trở nên trầm trọng hơn.
Thực hành chẩn đoán và điều trị lác mắt
Đối với trẻ em, cho trẻ nhìn vào một đèn pin nhỏ ở cách khoảng nửa mét và quan sát sự phản chiếu ánh sáng trong giác mạc. Nếu trẻ bị lác mắt, ánh sáng sẽ phản chiếu không cân đối.
Thực hành chẩn đoán và điều trị ít ham muốn tình dục
Ít ham muốn tình dục có thể là dấu hiệu của một sức khỏe không tốt hoặc đang suy nhược, có thể đang có một hoặc nhiều bệnh lý tiềm ẩn.
Thực hành chẩn đoán và điều trị ợ nóng khi mang thai
Hiện tượng này xảy ra một cách hoàn toàn tự nhiên khi mang thai, do sự lớn lên của thai gây chèn ép thể tích vùng bụng, làm cho cơ vòng giữa thực quản và dạ dày không thể đóng kín lại.
Thực hành chẩn đoán và điều trị chấy
Thuốc gội đầu có chứa malathion hay carbaryl đều có hiệu quả tốt. Bôi thuốc lên đầu, để yên khoảng 12 giờ rồi gội sạch. Có thể dùng lược răng dày để chải sạch xác chấy và trứng sau khi gội.
Bệnh học Raynaud và hiện tượng Raynaud
Bệnh Raynaud là một bệnh mạch máu. Khi người bệnh tiếp xúc với môi trường lạnh thì các mạch máu ở đầu ngón tay, ngón chân sẽ co thắt lại gây tím tái đầu ngón, nhất là các đầu ngón tay. Bệnh không rõ nguyên nhân, thường gặp nhiều hơn ở phụ nữ.
Thực hành chẩn đoán và điều trị nấm candida
Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm, chẳng hạn như huyết trắng hoặc các mảng trên niêm mạc.
Thực hành chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung
Những mảnh nội mạc tử cung lạc chỗ vẫn đáp ứng với chu kỳ kinh nguyệt giống như nội mạc ở trong tử cung, nghĩa là vẫn chảy máu theo chu kỳ kinh nguyệt.
Thực hành chẩn đoán và điều trị thai nhi ngôi lệch đầu cao
Phụ nữ sinh con so nên khám bác sĩ chuyên khoa vào tuần thứ 34 của thai kỳ và siêu âm để đánh giá vị trí của bánh nhau.
Thực hành chẩn đoán có thai
Sau khi có thai, người phụ nữ thường cảm thấy hai vú to dần lên, căng tức. Các hạt nhỏ ở quầng vú ngày một nổi rõ lên hơn như hạt tấm. Núm vú và quầng vú trước đây màu hồng.
Thực hành chăm sóc hăm tã trẻ em
Giữ tã khô bằng cách thay tã cho trẻ thường xuyên và ngay sau khi trẻ làm ướt tã, tránh không để da trẻ phải tiếp xúc quá lâu với nước tiểu.
Thực hành chẩn đoán và điều trị ngứa da
Ngứa da không phải là một bệnh, nhưng có thể là biểu hiện của một số bệnh. Khi bệnh nhân bị ngứa da kéo dài không có nguyên nhân rõ rệt, cần phải được chẩn đoán kỹ để loại trừ khả năng đó là biểu hiện của một căn bệnh toàn thân đang tiềm ẩn.
Thực hành chẩn đoán và điều trị chảy máu mũi
Nếu chảy máu mũi xảy ra nhiều lần và có liên quan đến các tác nhân như cao huyết áp, rối loạn đông máu... cần điều trị các bệnh này.
Thực hành chăm sóc sức khỏe trẻ trước tuổi đi học
Kiểm tra sự phát triển bình thường của thị giác, thính giác, khả năng sử dụng ngôn ngữ và năng lực ứng xử, giao tiếp của trẻ.
Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm màng não
Do tính chất nghiêm trọng của căn bệnh, tất cả các trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ viêm màng não đều nên được điều trị trong bệnh viện để có đủ điều kiện theo dõi và xử trí kịp thời.
Sử dụng màng ngăn âm đạo tránh thai
Trong trường hợp có giao hợp tiếp trong vòng 6 giờ, không cần lấy màng ngăn ra nhưng phải cho thêm thuốc diệt tinh trùng vào (ít nhất là 2 giờ trước khi giao hợp).
Thực hành chẩn đoán và điều trị động kinh
Chẩn đoán xác định các cơn động kinh thường khó khăn do rất ít khi khai thác được nhiều thông tin từ bản thân bệnh nhân.
Thực hành chẩn đoán và điều trị đau thắt ngực
Xác định tính chất cơn đau. Đặc trưng của cơn đau thắt ngực là: đau từ giữa ngực, cảm giác như bị đè nặng, lan rộng lên hàm, ra sau lưng và ra cánh tay (thường là tay trái).