- Trang chủ
- Sách y học
- Thực hành chẩn đoán và điều trị
- Thực hành chẩn đoán có thai
Thực hành chẩn đoán có thai
Sau khi có thai, người phụ nữ thường cảm thấy hai vú to dần lên, căng tức. Các hạt nhỏ ở quầng vú ngày một nổi rõ lên hơn như hạt tấm. Núm vú và quầng vú trước đây màu hồng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Có 3 dấu hiệu thông thường nhất thường xuất hiện khi phụ nữ bắt đầu mang thai:
Tắt kinh
Tắt kinh hay mất kinh là dấu hiệu quan trọng nhất cho thấy một phụ nữ đã có thai. Tuy nhiên, dấu hiệu này chỉ chính xác ở những phụ nữ khỏe mạnh bình thường, có kinh nguyệt điều hòa, và không có dấu hiệu căng thẳng tâm lý vào thời điểm tắt kinh. Trong những trường hợp khác, dấu hiệu này có thể bị chẩn đoán sai lệch do hiện tượng chậm kinh. Ngoài ra, khi người phụ nữ thực sự tắt kinh, đôi khi vẫn có ra máu trước kỳ kinh nguyệt thường lệ một vài ngày, gọi là hiện tượng “máu báo”. Máu báo chỉ ra rất ít, không nhiều như khi hành kinh, và chỉ một vài ngày là dứt. Hiện tượng máu báo xảy ra là do thai vừa được hình thành (phôi) di chuyển vào tử cung, chui vào niêm mạc tử cung làm tổ.
Ốm nghén
Ốm nghén hay nghén là một sự thay đổi tự nhiên mà người phụ nữ cảm nhận được ngay sau khi mang thai. Các dấu hiệu điển hình là cảm giác nôn nao, khó chịu, hơi lợm giọng, buồn nôn hoặc nôn. Ngoài ra thường kèm theo các triệu chứng như thèm ăn chua, thèm ăn những món ăn lạ mà trước đây chưa từng muốn ăn. Về mặt tâm lý cũng thay đổi, tính khí trở nên thất thường, hay buồn bực, giận dỗi vô cớ, đôi khi cáu gắt. Điều này có nguyên do từ sự mất cân bằng trong hệ thần kinh tự chủ (thần kinh thực vật), do có sự thay đổi bất ngờ của hệ nội tiết, kết hợp với những biến chuyển về tâm lý có thật như sự vui mừng, nôn nao, lo sợ... nhất là với những phụ nữ trẻ và mới có thai lần đầu tiên. Ốm nghén bình thường không kéo dài quá 3 tháng, và có thể được rút ngắn thời gian nếu người phụ nữ có được một môi trường tình cảm tốt đẹp và sự nâng đỡ, chia sẻ của những người thân quanh mình.
Căng tức vú
Sau khi có thai, người phụ nữ thường cảm thấy hai vú to dần lên, căng tức. Các hạt nhỏ ở quầng vú ngày một nổi rõ lên hơn như hạt tấm. Núm vú và quầng vú trước đây màu hồng, giờ chuyển dần sang màu thâm đen.
Ba dấu hiệu nói trên là những dấu hiệu mà người phụ nữ có thể tự nhận biết. Tuy nhiên, để chẩn đoán xác định, ngay sau khi nghi ngờ có thai, cần đi khám thai tại bệnh viện hay bác sĩ chuyên khoa. Khi đi khám thai ngoài việc xác định chắc chắn việc có thai, người phụ nữ còn nhận được những chỉ dẫn cần thiết để chăm sóc thai nhi, biết cách phòng ngừa và phát hiện sớm những trở ngại hay biến chứng có thể ảnh hưởng đến việc sinh nở, đồng thời cũng là cơ hội để kiểm tra phát hiện các bệnh nguy hiểm có thể gây ảnh hưởng cho thai nhi, hoặc phát hiện các trường hợp thai bất thường như chửa trứng, chửa ngoài tử cung....
Bài viết cùng chuyên mục
Thực hành chẩn đoán và điều trị rối loạn tiêu hóa
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào các triệu chứng và tìm hiểu về nếp sinh hoạt, chế độ ăn uống của bệnh nhân để phát hiện và xác định nguyên nhân.
Thực hành chẩn đoán và điều trị sỏi tiết niệu
Sỏi thường xuất hiện trong những trường hợp có dấu hiệu mất nước nhẹ, có lẽ do độ đậm đặc của nước tiểu gia tăng.
Thực hành chẩn đoán và điều trị chàm
Chàm (eczema) là tình trạng viêm da, thường gây ngứa, đôi khi làm da bong vảy, bọng nước. Có nhiều loại viêm da khác nhau như viêm da tiết bã nhờn, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng.
Thực hành liệu pháp thay thế hormon (HRT)
Việc sử dụng liệu pháp thay thế hormon, ngoài khả năng làm giảm nhẹ các triệu chứng của mãn kinh còn giúp ngăn ngừa các nguy cơ liên quan đến những rối loạn sau khi mãn kinh.
Thực hành chẩn đoán và điều trị mụn rộp ở môi
Triệu chứng đầu tiên thường là cảm giác ngứa ran ở quanh miệng, thường vào khoảng từ 4 đến 12 giờ trước khi bắt đầu xuất hiện các mụn rộp.
Thực hành những vấn đề khi cho con bú
Những vấn đề nảy sinh khi cho con bú thường không nghiêm trọng, nhưng lại có thể gây nhiều lo lắng hoặc căng thẳng về tâm lý, nhất là đối với những người mẹ trẻ mới có con lần đầu tiên.
Thực hành chẩn đoán và điều trị hôi miệng
Điều trị các nguyên nhân tùy theo kết quả chẩn đoán. Nếu không có các triệu chứng nhiễm trùng, việc dùng kháng sinh có thể là không cần thiết.
Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh sởi
Trẻ em dưới 8 tháng tuổi rất hiếm khi mắc bệnh sởi, nhờ có kháng thể nhận được từ sữa mẹ. Vì thế, nuôi con bằng sữa mẹ cũng là một cách bảo vệ trẻ chống lại bệnh này.
Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm phổi
Với các bệnh nhân có sức khỏe bình thường và không có các biến chứng phức tạp có thể điều trị bắt đầu với viên amoxycillin 500mg, mỗi ngày uống 3 lần.
Thực hành chẩn đoán và điều trị đái dầm
Không nên rầy la hoặc làm cho trẻ cảm thấy xấu hổ vì đái dầm. Điều này tạo ra tâm lý mặc cảm, lo sợ và càng làm cho trẻ mất tự tin, càng làm cho vấn đề trở nên trầm trọng hơn.
Thực hành tránh thai sau giao hợp
Chảy máu âm đạo có thể xảy ra khoảng vài ba ngày sau khi uống liều thuốc thứ hai, và kỳ kinh nguyệt kế tiếp có thể sẽ chậm lại vài ba ngày.
Thực hành chẩn đoán và điều trị mắt đau không đỏ
Do bị viễn thị (longsightedness). Do bị chứng đau nửa đầu (migraine). Do bị viêm xoang (sinusitis). Do bị đau đầu vì căng thẳng.
Thực hành chẩn đoán và điều trị khàn tiếng
Do cố gắng nói nhiều, nói to liên tục trong một thời gian, làm căng quá mức các cơ nhỏ của thanh quản, chẳng hạn như những người diễn thuyết.
Thực hành chẩn đoán và điều trị sốt sau sinh
Viêm nội mạc tử cung, thường kèm theo dịch thải có mùi hôi và đau bụng dưới, cần đưa vào bệnh viện để nạo tử cung và điều trị bằng kháng sinh tiêm tĩnh mạch.
Thực hành chẩn đoán và điều trị cúm
Virus gây bệnh cúm rất đa dạng. Nhìn chung, hiện các loại virus gây bệnh cúm được phân thành 3 dòng chính gọi là virus cúm A, virus cúm B và virus cúm C.
Thực hành chẩn đoán và điều trị tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn
Cơ chế lây bệnh vẫn chưa được rõ lắm, nhưng vi khuẩn có thể lan truyền dễ dàng qua tiếp xúc trực tiếp như hôn môi, hoặc qua nước bọt của bệnh nhân.
Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm giác mạc
Một số trường hợp viêm kết mạc do virus có thể tự khỏi không cần điều trị. Việc chăm sóc, vệ sinh mắt là cần thiết để tránh các biến chứng khác.
Sưng hạch bạch huyết vùng cổ
Nếu không thể chẩn đoán phân biệt, tiếp tục theo dõi trong khoảng từ 4 đến 6 tuần để có thêm các triệu chứng giúp chẩn đoán phân biệt.
Thực hành chẩn đoán và điều trị nấm candida
Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm, chẳng hạn như huyết trắng hoặc các mảng trên niêm mạc.
Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm mũi dị ứng
Tác nhân gây dị ứng không giống nhau ở mỗi người, nên việc người bệnh xác định được tác nhân gây dị ứng là rất quan trọng.
Thực hành chẩn đoán và điều trị lẹo mắt
Khi chỗ sưng đã nhọn đầu, có thể nhổ sợi lông có chân bị nhiễm trùng, ép nhẹ cho mủ chảy ra sẽ giúp người bệnh giảm sưng đau.
Thực hành chẩn đoán và điều trị thủy đậu
Virus gây bệnh lây truyền qua môi trường không khí, do người bệnh đưa vào khi ho, hắt hơi... Tiếp xúc trực tiếp như cầm nắm các vật dụng có virus bám vào cũng có thể bị lây bệnh.
Thực hành chẩn đoán và điều trị co giật ở trẻ em
Có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để ngừng dùng thuốc chống co giật nếu trẻ không còn co giật trong vòng 2 – 3 năm.
Thực hành chẩn đoán và điều trị chốc
Chốc phát triển ở vùng da quanh miệng thường rất dễ nhầm với các mụn rộp môi gây ra do virus Herpes simplex. Tuy nhiên, mụn rộp môi thường nhỏ hơn so với chốc.
Thực hành chẩn đoán và điều trị tiểu đường
Chẩn đoán xác định tiểu đường khi nồng độ đường trong máu lúc đói > 6,7mmol/L, hoặc khi nồng độ đường trong máu vào thời điểm ngẫu nhiên > 10mmol/L.
