Thực hành chẩn đoán và điều trị chàm

2012-11-13 08:45 PM

Chàm (eczema) là tình trạng viêm da, thường gây ngứa, đôi khi làm da bong vảy, bọng nước. Có nhiều loại viêm da khác nhau như viêm da tiết bã nhờn, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chàm (eczema) là tình trạng viêm da, thường gây ngứa, đôi khi làm da bong vảy, bọng nước. Có nhiều loại viêm da khác nhau như viêm da tiết bã nhờn, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng... Một số trường hợp không rõ nguyên nhân.

Nguyên nhân

Do chịu yếu tố di truyền, xuất hiện ở những người trong cùng một gia đình và thường kèm theo một hoặc nhiều bệnh dị ứng khác như hen (suyễn), viêm mũi dị ứng...

Các vết chàm đồng tiền (hình tròn) có thể xuất hiện ở bất cứ nơi nào trên da, không rõ nguyên nhân.

Do tiếp xúc với các hóa chất khác nhau như bột giặt, nước rửa chén...

Do tiếp xúc với quần áo bằng các chất liệu dễ gây kích thích như len, lụa, sợi tổng hợp...

Rất nhiều trường hợp viêm da không rõ nguyên nhân.

Chẩn đoán

Viêm da dị ứng thường gặp ở trẻ 2 – 18 tháng tuổi.

Trẻ bị ngứa ở nhiều vùng da, thường là trên mặt, phía trong khuỷu tay, phía sau đầu gối... Da bong vảy và có thể xuất hiện những mụn nhỏ màu đỏ. Do bị ngứa nên trẻ cào gãi làm vỡ các mụn và tạo thành những vùng da rỉ nước, có thể xảy ra nhiễm trùng.

Chàm đồng tiền đặc trưng với các vết chàm hình tròn như đồng tiền, gây ngứa và làm bong vảy da thành từng mảng, có thể gặp ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể, có vẻ tương tự như các trường hợp nhiễm nấm da.

Chàm tay thường tạo thành những mụn nước lớn, gây ngứa, thường ở lòng bàn tay, kèm theo bàn tay có nhiều vảy.

Chẩn đoán phân biệt với các trường hợp nổi ngứa do nhiễm nấm. Thường thì chàm xuất hiện lan tỏa trong khi các vùng nhiễm nấm thường có ranh giới rất rõ rệt.

Điều trị

Nếu có thể, cần chẩn đoán xác định nguyên nhân trước khi tiến hành điều trị. Loại bỏ nguyên nhân là phương thức điều trị hiệu quả nhất, chẳng hạn như hướng dẫn bệnh nhân dùng găng tay để tránh tiếp xúc với bột giặt, nước rửa chén... sử dụng các loại quần áo bằng chất liệu mềm, thấm nước, không gây kích thích, chẳng hạn như vải cotton.

Hướng dẫn bệnh nhân luôn giữ cho da khô và sạch, không cào gãi để tránh làm da trầy xước, giữ vệ sinh tốt để tránh nhiễm trùng.

Các trường hợp nhẹ chỉ cần điều trị bằng các loại thuốc làm mềm da bôi tại chỗ, có thể là dạng thuốc mỡ hoặc kem. Các loại thuốc này làm ẩm những vùng da quá khô và làm mềm chỗ da bong vảy. Nên dùng thuốc sau khi tắm. Dạng thuốc mỡ thường có hiệu quả hơn, nhưng ít được ưa chuộng vì chất nhờn để lại trên da.

Các trường hợp nặng hơn có thể dùng đến các loại steroid dạng bôi ngoài da với liều tối thiểu. Ngay sau khi liều điều trị có hiệu quả, cần giảm ngay đến liều tối thiểu. Ở vùng da mặt hoặc khi dùng cho trẻ em không bao giờ sử dụng liều lượng tương đương hoặc mạnh hơn 1% hydrocortison. Liều điều trị bằng nhóm steroid thường được phân ra như sau:

Mức độ nhẹ: tương đương hydrocortison 0,5%, 1%.

Mức độ trung bình: tương đương clobetason butyrat 0,05% (Eumovat).

Mức độ nặng: tương đương betamethason 0,1% (Betnovat).

Mức độ rất nặng: tương đương clobetasol propio- nat 0,05% (Dermovat).

Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, cần kết hợp điều trị bằng các loại kháng sinh có tác dụng với liên cầu khuẩn, chẳng hạn như flucloxacilin hoặc erythro- mycin.

Nếu ngứa nhiều, có thể cho dùng một loại thuốc kháng histamin để làm giảm ngứa, nhất là có thể giúp bệnh nhân không bị mất ngủ về đêm. Với trẻ em trên 2 tuổi có thể dùng trimeprazin với liều 2mg cho mỗi kg cân nặng.

 Viêm da dị ứng ở trẻ em thường kéo dài nhiều năm rồi tự khỏi khi trẻ lớn lên. Vì thế, việc điều trị chủ yếu là kiểm soát các triệu chứng của bệnh và ngăn ngừa nhiễm trùng.

Chàm đồng tiền thường có đáp ứng với kem bôi da corticoid nhưng không bao lâu sẽ đề kháng thuốc. Vì thế bệnh thường kéo dài.

Bài viết cùng chuyên mục

Thực hành chăm sóc trẻ khóc nhiều và thất thường

Bế trẻ lên vai và đi lại trong nhà một lúc có thể làm cho trẻ bớt khóc. Xoa bàn tay trên lưng hoặc trên bụng đôi khi cũng có thể tạm thời làm cho trẻ nín khóc.

Thực hành chẩn đoán và điều trị ngứa hậu môn

Chẩn đoán xác định nhiễm giun kim khi bệnh nhân quan sát thấy giun trong phân. Cũng có thể quan sát thấy trứng giun ở vùng da quanh hậu môn nếu sử dụng kính hiển vi.

Thực hành chẩn đoán và điều trị xuất huyết dưới kết mạc

Xuất huyết dưới kết mạc là trường hợp rất thường gặp, không có nguyên nhân rõ rệt. Bệnh làm cho mắt đỏ nhưng hoàn toàn không đau, không có dử mắt (ghèn), không gây tổn thương mắt.

Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh ở cổ tử cung

Nếu có kèm theo các triệu chứng như đau vùng chậu, giao hợp đau, có chất tiết ra từ âm đạo, lấy dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung ra.

Viên uống tránh thai đơn thuần

Những phụ nữ cảm thấy khó chịu do các tác dụng phụ của estrogen trong viên kết hợp, chẳng hạn như phù nề do ứ nước, tăng cân theo chu kỳ, đau đầu, nám da.

Thực hành cho trẻ ăn dặm và cai sữa

Trong vài tuần lễ đầu tiên, chỉ cần giúp trẻ làm quen với dạng thức ăn và việc ăn bằng muỗng. Lượng thức ăn rất ít, xem như không cần thiết cung cấp dinh dưỡng.

Thực hành chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp

Khi máu từ tim được bơm vào các động mạch tạo nên áp lực cao nhất, chỉ số đo được gọi là huyết áp tâm thu. Đây là con số lớn hơn được đặt trước dấu vạch.

Thực hành chẩn đoán và điều trị thiếu máu khi mang thai

Hầu hết các trường hợp thiếu máu nhẹ thường là do thiếu sắt (Fe) và được điều trị bằng Pregaday mỗi ngày một viên (chứa 100mg sắt nguyên tố và 350μg folat).

Thực hành chăm sóc trẻ ỉa đùn

Những trường hợp khó điều trị có thể đòi hỏi dùng xi-rô senna thời gian dài với liều giảm dần để tăng phản xạ dạ dày-ruột.

Thực hành chẩn đoán và điều trị chân đau cách hồi

Để xác định xơ vữa động mạch, cho kiểm tra: huyết áp, cholesterol trong máu, lượng đường trong máu, điện tâm đồ (ECG).

Khái niệm chung về biện pháp tránh thai tự nhiên

Ưu điểm chung của các biện pháp này là do không dùng thuốc cũng như không đưa bất kỳ dị vật nào vào cơ thể nên không có vấn đề chống chỉ định hoặc các phản ứng phụ liên quan đến sức khỏe và đời sống.

Thực hành chẩn đoán và điều trị ù tai

Các bệnh ở tai như viêm mê đạo, bệnh Ménière, viêm tai giữa, xơ hóa tai, nhiễm độc tai, tắc nghẽn ống tai ngoài do nhiều ráy tai... đều có thể kèm theo hiện tượng ù tai.

Thực hành chẩn đoán và điều trị vảy nến

Bệnh thường xuất hiện ở những người trong cùng một gia đình. Thống kê cho biết nếu cha hoặc mẹ đã bị bệnh vảy nến thì con cái có khoảng 25% nguy cơ sẽ mắc căn bệnh này.

Thực hành chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng hô hấp trên

Nhiễm trùng đường hô hấp trên là những trường hợp bệnh hết sức phổ biến, đặc biệt thường gặp hơn ở trẻ em, bao gồm các viêm nhiễm tác động vào mũi, họng, xoang và thanh quản.

Thực hành chẩn đoán và điều trị mắt khô

Xét nghiệm Schirmer được thực hiện bằng cách dùng một loại giấy thấm đặc biệt đặt ở rìa dưới của mí mắt. Quan sát độ thấm của giấy có thể giúp xác định mức độ khô mắt.

Thực hành chẩn đoán và điều trị quai bị

Trong thời gian 1 tuần trước khi bắt đầu có triệu chứng bệnh cho đến 2 tuần sau khi có triệu chứng bệnh, người bệnh có thể gây lây bệnh cho những ai tiếp xúc, gần gũi với họ.

Thực hành chẩn đoán và điều trị xuất tinh sớm

Trong kỹ thuật này, người đàn ông ngừng mọi sự kích thích ngay khi có cảm giác gần xuất tinh, và thư giãn trong khoảng 30 giây.

Thực hành chẩn đoán và điều trị Parkinson

Bệnh Parkinson tiến triển chậm. Các triệu chứng ban đầu mờ nhạt, ít được chú ý, thường chỉ run nhẹ ở một bàn tay, cánh tay hay một bên chân.

Thực hành dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung

Trong khoảng 6 tuần sau khi đặt vòng tránh thai, vẫn phải áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác để đảm bảo an toàn, vì hiệu quả tránh thai chưa được phát huy trong thời gian này.

Thực hành chẩn đoán và điều trị hiện tượng ruồi bay

Hiện tượng ruồi bay (floaters, muscae volitantes) là một thuật ngữ y học được dùng để chỉ trường hợp mà người bệnh nhìn thấy trước mắt có một hay nhiều đốm đen nhỏ, giống như ruồi bay.

Thực hành liệu pháp thay thế hormon (HRT)

Việc sử dụng liệu pháp thay thế hormon, ngoài khả năng làm giảm nhẹ các triệu chứng của mãn kinh còn giúp ngăn ngừa các nguy cơ liên quan đến những rối loạn sau khi mãn kinh.

Sưng hạch bạch huyết vùng cổ

Nếu không thể chẩn đoán phân biệt, tiếp tục theo dõi trong khoảng từ 4 đến 6 tuần để có thêm các triệu chứng giúp chẩn đoán phân biệt.

Thực hành chẩn đoán và điều trị thủy đậu

Virus gây bệnh lây truyền qua môi trường không khí, do người bệnh đưa vào khi ho, hắt hơi... Tiếp xúc trực tiếp như cầm nắm các vật dụng có virus bám vào cũng có thể bị lây bệnh.

Thực hành chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu

Giao hợp nam nữ đôi khi cũng là nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiết niệu cho phụ nữ. Do sự cọ xát khi giao hợp, vi khuẩn bị đẩy lên bàng quang dễ hơn, vì lỗ tiểu nằm rất gần cửa âm đạo.

Thực hành chẩn đoán và điều trị tăng lipid máu

Cao cholesterol là nguy cơ chính trong sự phát triển bệnh mạch vành và các bệnh tim mạch. Vì thế, khi theo dõi các loại bệnh này, cần lưu ý đến nồng độ cholesterol trong máu người bệnh.