- Trang chủ
- Sách y học
- Sách điện tâm đồ
- Hình ảnh bệnh động mạch vành trên điện tâm đồ
Hình ảnh bệnh động mạch vành trên điện tâm đồ
ST chênh xuống, thẳng đuỗn, đây là tổn thương dưới nội tâm mạc, thường có trong chứng nhồi máu dưới nội tâm mạc hay chứng đau thắt ngực.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Điện tâm đồ có giá trị rất lớn trong chẩn đoán các bệnh mạch vành.
Một động mạch vành bị xơ hóa có nòng hẹp hay tắc lại sẽ làm cho vùng cơ tim mà nó phụ trách bị kém nuôi dưỡng; người ta gọi đó là thiểu năng vành (thiếu máu → thiếu oxy → tổn thương hoặc chết hẳn – hoại tử).
Các dấu hiệu
Các dấu hiệu thấy được trên điện tâm đồ thường gồm có ba loại, quy ước gọi bằng các danh từ sau đây:
Thiếu máu (Ischemia)
T âm, nhọn, đối xứng, nếu là thiếu máu ở một vùng dưới thượng tâm mạc.
T dương, cao, nhọn, đối xứng nếu là thiếu máu dưới nội tâm mạc.
Tổn thương (Injury)
ST chênh lên và cong như cái vòm, gộp cả sóng T vào nó, gọi là sóng một pha: đây là tổn thương dưới thượng tâm mạc thường xảy ra ở giai đoạn cấp của nhồi máu dưới thượng tâm mạc.
ST chênh xuống, thẳng đuỗn: Đây là tổn thương dưới nội tâm mạc, thường có trong chứng nhồi máu dưới nội tâm mạc hay chứng đau thắt ngực.
Hoại tử (necrosis)
Xuất hiện một sóng Q sâu, rộng, có móc, trát đậm nếu là nhồi máu dưới thượng tâm mạc.
Nhưng các dấu hiệu nói trên cần có những tiêu chuẩn nói lên mức độ đến đâu thì là bệnh lý.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh động mạch vành
Có thể dựa chủ yếu vào “Quy tắc Minnesota” là bản tiêu chuẩn đã được WHO áp dụng.
Dưới đây là tóm tắc mấy điểm chính của quy tắc đó:
Sóng Q
D1, D2, aVL, V1 đến V6 (nhồi máu trước và bên):
Q rộng ≥ 0,04s : Bệnh lý rõ ràng
Q sâu = R : Bệnh lý rõ ràng
Dạng QS từ V1 đến V4 (V5, V6) : Bệnh lý rõ ràng
Q rộng 0,03 – 0,04s : Nghi bệnh lý
Dạng QS từ V1 đến V3 : Nghi bệnh lý
Q sâu ≥ 1/5 R : Có thể bệnh lý
Dạng QS từ V1 đến V2 : Có thể bệnh lý
D3, aVF (nhồi máu sau – dưới):
Q rộng ≥ 0,05s : Bệnh lý rõ ràng
Q rộng 0,04 – 0,05s : Nghi bệnh lý
Q sâu ≥ 5mm : Nghi bệnh lý
Đoạn ST
Ở tất cả các chuyển đạo, trừ aVR thì ngược lại:
Chênh xuống:
1mm : Bệnh lý rõ ràng
0,5 – 0,9mm : Nghi bệnh lý
0,5mm : Có thể bệnh lý
Chênh lên bệnh lý:
≥ 2mm ở V1 đến V4.
≥ 1mm ở các chuyển đạo khác.
Sóng T
Ở tất cả các chuyển đạo trừ D3, V1.
Âm sâu từ 1mm trở lên : Bệnh lý
Dẹt : Có thể bệnh lý.
Bài viết cùng chuyên mục
Tính tần số tim trên điện tâm đồ
Khi nhịp tim không đều, ta phải chọn vài khoảng RR dài ngắn khác nhau mà tính lấy trung bình cộng rồi hãy tính ra tần số tim trung bình.
Máy điện tâm đồ hoạt động không đúng
Nếu ta ghi điện tâm đồ trong điều kiện máy hoạt động đệm cản lớn, các sóng Q, R, S sẽ nhỏ đi, có đỉnh tày hơn, các sóng nhỏ biến mất và các đoạn, khúc bị chênh.
Hình ảnh nhịp bộ nối, thoát bộ nối và phân ly nhĩ thất
P và QRS không có liên hệ gì với nhau, P lúc thì đứng trước, lúc thì đứng sau, lúc thì chồng lên QRS, nhưng các khoảng PP vẫn bằng nhau, cả các khoảng RR cũng thế.
Hình ảnh nhồi máu cơ tim: giai đoạn, các loại trên điện tâm đồ
Thường thường, vùng cơ tim bị nhồi máu có một vùng đứng giữa bị hoại tử, rồi đến một vùng tổn thương bao quanh nó và ngoài cùng là một vùng thiếu máu bao quanh vùng tổn thương.
Tư thế điện học của tim bình thường và bệnh lý
Khi tim nằm, trục trái quá mạnh, với R1 cao, S2, S3 sâu (đỉnh của R1, S2, S3 chiếu đúng vào nhau khi ghi đồng thời) thì thường là dày và tăng gánh thất trái.
Truyền đạt nhĩ thất trên điện tâm đồ
Người ta không đo thời gian của T, vì nó rất thay đổi, tùy từng người, hơn nữa, chỗ khởi điểm của nó tiếp với ST rất thoai thoải, khó đo.
Hình ảnh block nhĩ thất trên điện tâm đồ
Đặc biệt, các khoảng PP vẫn rất đều, còn RR của cùng một chu kỳ thì ngắn dần lại, do khoảng dài thêm của mỗi PR ngắn dần đi.
Ghi điện tâm đồ sai kỹ thuật
Dán nhầm thứ tự các chuyển đạo, hoặc dán nhầm điện tâm đồ của người này sang người khác, khi dán băng điện tâm đồ vào tờ hồ sơ của từng bệnh nhân.
Hình ảnh nhịp nhanh kịch phát trên thất, thất
QRS giãn rộng, trát đậm, có móc, mỗi phức bộ có thể có một vài chi tiết khác nhau, ST và T trái chiều với QRS.
Hình ảnh block xoang nhĩ trên điện tâm đồ
Bỗng mất hẳn đi một hay hai nhát bóp với tất cả các sóng PQRST của nó, đo thời gian của khoảng ngừng tim, ta sẽ thấy nó gấp hai hay ba lần một khoảng PP cơ sở.
Sóng P bình thường và bệnh lý trên điện tâm đồ
Thời gian tức là bề rộng của P thường cũng tiêu biểu ở D2, P tiêu biểu có bề rộng trung bình là 0,08s, tối đa 0,11s, tối thiểu 0,05s.
Các ảnh hưởng bên ngoài khi làm điện tâm đồ
Các đoạn gấp khúc hay rung động từng chỗ của đường đồng điện, có chỗ chênh hẳn ra khỏi đường đồng điện hoặc đường đồng điện uốn lượn (nhất là khi ghi chuyển đạo thực quản) đều là do bệnh nhân cử động nhẹ, hay thở, hay điện cực di động trong khi ghi.
Hình ảnh hội chứng Wolf Parkinson White (WPW) trên điện tâm đồ
Hội chứng này có thể gặp ở người bình thường ở một số bệnh nhiễm khuẩn, dị ứng, thoái hóa hay ở các bệnh mạch vành, thấp tim, tim bẩm sinh, nhất là bệnh Ebstein.
Phương pháp ghi và định chuẩn điện tâm đồ
Người ta in sẵn lên giấy những đường kẻ ngang cách nhau 1mm, trước khi cho dòng điện tim chạy vào máy, người ta phóng vào một dòng điện 1mv và vặn nút điều chỉnh.
Hình ảnh chủ nhịp lưu động trên điện tâm đồ
P biến đổi hình dạng, từ dương sang hai pha, có móc rồi âm hay ngược lại, trong khi đó PQ và tần số tim cũng hơi biến đổi theo, còn QRST thì không biến đổi gì cả.
Quá trình điện học và hình thành điện tâm đồ
Khi tim ở trạng thái nghỉ, không có dòng điện tim nào qua máy, và bút sẽ chỉ ghi lên giấy một đường thẳng ngang, ta gọi đó là đường đồng điện.
Cách xác định trục điện tim (điện tâm đồ)
Nhìn trên điện tâm đồ, tìm trong 6 chuyển đạo ngoại biên, xem phức bộ QRS ở chuyển đạo nào có biên độ nhỏ nhất, và gọi nó là chuyển đạo A.
Hình ảnh rung thất, rung nhĩ trên điện tâm đồ
Rung nhĩ cũng giống như rung thất, là tình trạng nhĩ không bóp nữa mà từng thớ của nó rung lên, do tác động của những xung động rất nhanh, và rất không đều.
Sóng U bình thường và bệnh lý trên điện tâm đồ
U âm ở D1 và có thể cả V5, V6 có giá trị bệnh lý cao, gặp trong dày thất trái với bệnh động mạch chủ hay tăng huyết áp, bệnh mạch vành.
Trục điện tim bình thường và bệnh lý
Tăng gánh thất trái làm thất trái dày ra, kéo véc tơ khử cực về phía trái, đồng thời nó cũng giãn ra và dựa vào các cơ quan mềm phía sau mà đẩy tâm thất.
Các tư thế điện học của tim trên điện tâm đồ
Khi tim xoay theo lối tư thế nằm nhưng không nằm hẳn, mà mới nửa chừng thì aVL cũng dương, nhưng aVF thì chưa âm và biên độ tương đối chỉ giảm xuống gần 0.
Điện trường và đặt các chuyển đạo điện tâm đồ
Cơ thể con người là một môi trường dẫn điện; vì thế, dòng điện do tim phát ra được dẫn truyền khắp cơ thể, ra tới da, biến cơ thể thành một điện trường của tim.
Hình ảnh ngoại tâm thu thất, nhĩ (trên thất) điện tâm đồ
Trường hợp là ngoại tâm thu nghỉ bù, ta có thể thấy đi kèm vào thất đồ ngoại tâm thu, có một sóng P nó có thể rơi vào bất kỳ trước, trong hay sau thất đồ mà không có liên hệ gì với nó.
Khoảng QT bình thường và bệnh lý trên điện tâm đồ
Khi có sóng U quá cao chồng tiếp vào sườn của T, người ta dễ lầm U là phần đuôi của T và đo QT lầm sang QU nghĩa là xác định QT dài ra một cách sai lầm.
Hình ảnh tăng gánh nhĩ trái, nhĩ phải và hai nhĩ trên điện tâm đồ
Tăng gánh hai nhĩ, hay gặp nhất trong bệnh van hai lá, ba lá, bao gồm các triệu chứng của dày nhĩ trái, và dày nhĩ phải phối hợp thành rất nhiều hình thái.