Táo bón: nguyên lý nội khoa

2018-02-11 06:17 PM

Thay đổi nhu động đại tràng do rối loạn chức năng thần kinh, đái tháo đường, tổn thương tuỷ sống, đa xơ cứng, bệnh Chagas, bệnh Hirschsprung, giả tắc ruột mạn tính vô căn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Được định nghĩa là giảm số lần đi cầu < 1 lần/tuần hoặc đi cầu khó; có thể dẫn đến đau bụng, chướng bụng và phân đóng khối, hậu quả là gây tắc, hoặc hiếm hơn là thủng. Táo bón là một than phiền thường gặp và có tính chủ quan. Các yếu tố góp phần có thể gồm ít vận động, chế độ ăn ít chất xơ và phân bổ thời gian đi cầu không đủ.

Các nguyên nhân đặc biệt

Thay đổi nhu động đại tràng do rối loạn chức năng thần kinh (đái tháo đường, tổn thương tuỷ sống, đa xơ cứng, bệnh Chagas, bệnh Hirschsprung, giả tắc ruột mạn tính vô căn, phình đại tràng vô căn), xơ cứng bì, thuốc (đặc biệt là thuốc kháng cholin, opiate, thuốc kháng acid chứa aluminum hoặc calci, thuốc chẹn kênh calci, thuốc bổ sung sắt, sucralfate), suy giáp, hội chứng Cushing, hạ kali máu, tăng calci máu, mất nước, các nguyên nhân cơ học (u đại-trực tràng, viêm túi thừa, xoắn đại tràng, thoát vị, lồng ruột), và đau hậu môn-trực tràng (do nứt, trĩ, abcès, hoặc viêm trực tràng) dẫn đến nhịn đi cầu, táo bón, và phân đóng khối.

Bảng. NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP CỦA KÉM HẤP THU

Kém tiêu hoá:

Viêm tuỵ mạn, xơ nang, carcinoma tuỵ

Thiếu muối mật:

Xơ gan, ứ mật, vi khuẩn phát triển quá mức (hội chứng quai ruột mù, túi thừa ruột, rối loạn giảm nhu động), giảm tái hấp thu ở hồi tràng (phẫu thuật cắt bỏ, bệnh Crohn), các chất gắn muối mật (cholestyramine, calcium carbonate, neomycin).

Giảm bề mặt hấp thu:

Cắt bỏ đoạn ruột lớn, dò dạ dày-đại tràng, bắc cầu hỗng-hồi tràng.

Tắc mạch bạch huyết:

U ympho, bệnh Whipple, giãn mạch bạch huyết ruột.

Bệnh mạch máu:

Viêm màng ngoài tim co thắt, suy tim phải,suy động mạch hoặc tĩnh mạch mạc treo.

Bệnh lý niêm mạc:

Nhiễm trùng (đặc biệt là Giardia, bệnh Whipple, tiêu chảy mỡ nhiệt đớ), bệnh viêm (đặc biệt là bệnh Crohn), viêm ruột do chiếu xạ, viêm ruột tăng bạch cầu ái toan, viêm loét hỗng tràng, bệnh tế bào mast, tiêu chảy mỡ nhiệt đới, bệnh thâm nhiễm (amyloidosis, xơ cứng bì, u lympho, viêm ruột collagen, viêm đại tràng vi thể), bất thường sinh hoá (bệnh ruột nhạy gluten, thiếu disaccharidase, hạ gammaglobulin máu, không có betalipoprotein trong máu, thiếu acid amin vận chuyển), rối loạn nội tiết (đái tháo đường, suy cận giáp, suy thượng thận, cường giáp, hội chứng Zollinger-Ellison, hội chứng carcinoid).

Điều trị táo bón

Tiếp cận xử trí được trình bày trong Hình. Nếu không có nguyên nhân xác định, táo bón có thể cải thiện nhờ tập luyện, tăng chất xơ trong chế độ ăn, thuốc tạo khối phân (vd, psyllium), và uống nhiều nước. Điều trị chuyên biệt gồm loại bỏ tắc ruột (sỏi phân, u), ngưng sử dụng các thuốc giảm nhu động không cần thiết (đặc biệt là thuốc kháng acid chứa aluminum hoặc calcium, opiate), hoặc thay thuốc kháng acid gốc magne thành gốc aluminum. Để làm giảm triệu chứng, thường cần dùng các thuốc chứa magne hoặc các loại thuốc xổ khác.

Trường hơp táo bón do giảm hoặc rối loạn nhu động nặng hoặc do dùng opiates, thuốc chứa hoạt chất thẩm thấu (vd, lactulose uống, thuốc rửa chứa polyethylene glycol) và thuốc nhuận tràng làm mềm phân đường uống hoặc đặt trực tràng (vd, muối docusate) và dầu khoáng có hiệu quả nhất.

Lưu đồ xử trí táo bón mạn.

Hình. Lưu đồ xử trí táo bón mạn.

Bài viết cùng chuyên mục

Thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu

Huyết khối tĩnh mạch sâu thường có biểu hiện khó chịu tăng dần ở bắp chân. Đối với thuyên tắc phổi, khó thở là triệu chứng hay gặp nhất.

Sụt cân: nguyên lý nội khoa

Hỏi bệnh sử có các triệu chứng đường tiêu hoá, gồm khó ăn, loạn vị giác, khó nuốt, chán ăn, buồn nôn, và thay đổi thói quen đi cầu. Hỏi lại tiền sử đi du lịch, hút thuốc lá, uống rượu.

Xơ cứng teo cơ một bên: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Triệu chứng phổ biến ban đầu gồm yếu, mỏi cơ, cứng cơ, chuột rút và giật cơ ở bàn tay và cánh tay, thường đầu tiên ở cơ nội tại bàn tay.

Bệnh lắng đọng canxi apatit và canxi oxalat

Apatit là yếu tố quan trọng trong chứng khớp vai Milwaukee, một bệnh khớp phá hủy của người già xảy ra ở khớp vai và khớp gối.

Nhiễm trùng hệ thần kinh kèm hoặc không kèm sốc nhiễm trùng

Sốt rét thể não nên được xem xét khẩn cấp trên bệnh nhân gần đây có đi đến vùng dịch tễ và biểu hiện lâm sàng sốt và các dấu hiệu thần kinh.

Nhiễm toan chuyển hóa: nguyên lý nội khoa

Tiêu chảy là nguyên nhân thường gặp nhất, nhưng những bất thường từ đường tiêu hóa khác cũng tham gia với mất dịch chứa nhiều carbonhydrat có thể dẫn tới mất nhiều chất kiềm.

Chăm sóc trong những giờ cuối của bệnh nhân

Đặc biệt, bác sĩ cần tinh tế với cảm giác và sự tuyệt vọng của các thành viên trong gia đình. Họ nên yên tâm rằng bệnh đang đúng tiền trình của nó và sự chăm sóc của họ cho bệnh nhân không sai.

Đánh giá suy dinh dưỡng: nguyên lý nội khoa

Hai thể của suy dinh dưỡng thường gặp là marasmus, nó đề cập đến sự thiếu ăn xảy ra do giảm nhập năng lượng kéo dài, và kwashiorkor, đề cập đến suy dinh dưỡng có chọn lọc protein.

Nuốt nghẹn: nguyên lý nội khoa

Xem xét điều trị thử thuốc chống trào ngược, nếu không đáp ứng, theo dõi pH thực quản lưu động 24 giờ, nếu âm tính, đo áp lực thực quản có thể biết được rối loạn vận động.

Vô kinh: rối loạn hệ sinh sản nữ giới

Các nguyên nhân gây vô kinh nguyên phát và thứ phát chồng chéo lên nhau, nên phân loại rối loạn kinh nguyệt gồm rối loạn tại tử cung, đường sinh dục.

Xuất huyết: nguyên lý nội khoa

Nghĩ đến khi có thời gian máu chảy kéo dài trong khi số lượng tiểu cầu bình thường. Bất thường trong kết dính tiểu cầu, kết tập và giải phóng hạt.

Các polyp đại tràng: nguyên lý nội khoa

Lan tỏa các polyp tuyến toàn bộ đại tràng lên tới vài nghìn polyp di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường cùng với sự mất đoạn trong gen đa polyp tuyến trên nhiễm sắc thể số 5

Sốc phản vệ: nguyên lý nội khoa

Thời gian khởi phát rất đa dạng, nhưng các triệu chứng thường xảy ra trong khoảng vài giấy đến vài phút sau phơi nhiễm với kháng nguyên dị ứng.

Đái tháo nhạt: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Đái tháo nhạt do thận là do kháng hormon AVP ở thận, nó có thể là do di truyền hoặc mắc phải do tiếp xúc với thuốc.

Suy giáp: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Ở những vùng đủ iốt, bệnh tự miễn và nguyên nhân do thầy thuốc là những nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp.

Cổ trướng do xơ gan: nguyên lý nội khoa

Nguy cơ tăng ở bệnh nhân có xuất huyết tĩnh mạch thực quản và khuyến cáo dự phòng viêm phúc mạc tự phát do vi khuẩn khi bệnh nhân có biểu hiện xuất huyết tiêu hoá trên.

Biện pháp tránh thai: kế hoạch hóa gia đình

Thuốc ngừa thai khẩn cấp, chỉ chứa progestin hoặc kết hợp estrogen và progestin, có thể được sử dụng trong vòng 72h sau giao hợp không được bảo vệ.

Tăng huyết áp: nguyên lý nội khoa

Ở những bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu có hiệu áp cao, nên nghĩ đến ngộ độc giáp tố, hở van động mạch chủ, và dò động tĩnh mạch hệ thống.

Xơ gan mật tiên phát: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Hội chứng Sjogren, bệnh mạch collagen, viêm tuyến giáp, viêm cầu thận, thiếu máu ác tính, toan hóa ống thận.

Chèn ép tủy sống ở bệnh nhân ung thư

U tủy sống nguyên phát hiếm gặp, và chèn ép tủy là triệu chứng thường gặp do di căn ngoài màng cứng từ khối u liên quan thân đốt sống, đặc biệt là tiền liệt tuyến, phổi, vú.

Tràn dịch màng ngoài tim ép tim ở bệnh nhân ung thư

Thường gặp nhất trên những bệnh nhân ung thư phổi hoặc vú, bệnh bạch cầu hay u lympho, chèn ép màng ngoài tim cũng có thể phát triển như là biến chứng muộn của xạ trị trung thất.

Xơ gan: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau âm ỉ hạ sườn phải, mệt mỏi, suy nhược, vàng da, vô kinh, liệt dương, vô sinh.

Bệnh não do thiếu máu cục bộ

Khám lâm sàng tại nhiều thời điểm khác nhau sau chấn thương giúp đánh giá tiên lượng. Tiên lượng tốt hơn trên những bệnh nhân còn nguyên chức năng thân não.

Các loại tác nhân hóa trị ung thư và độc tính chủ yếu

Trong khi tác dụng của hóa chất điều trị ung thư tác động chủ yếu lên quần thể tế bào ác tính, hầu hết các phác đồ đang dùng hiện nay cũng có tác động mạnh mẽ đến các mô bình thường.

Ung thư da tế bào hắc tố: nguyên lý nội khoa

Temozolomide là thuốc uống liên quan tới dacarbazine có nhiều tác dụng. Nó có thể vào hệ thần kinh trung ương và được đánh giá với xạ trị cho di căn hệ thần kinh trung ương.