- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- Sụt cân: nguyên lý nội khoa
Sụt cân: nguyên lý nội khoa
Hỏi bệnh sử có các triệu chứng đường tiêu hoá, gồm khó ăn, loạn vị giác, khó nuốt, chán ăn, buồn nôn, và thay đổi thói quen đi cầu. Hỏi lại tiền sử đi du lịch, hút thuốc lá, uống rượu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Sụt cân không chủ đích một cách đáng kể ở một cơ thể khoẻ mạnh trước đó thường là điềm báo hiệu của một bệnh hệ thống tiềm ẩn. Hỏi bệnh sử thường quy nên luôn luôn bao gồm những câu hỏi về thay đổi cân nặng. Cân nặng thay đổi thất thường qua nhiều ngày gợi ý tình trạng mất hoặc thừa dịch, trong khi đó những thay đổi lâu dài thường liên quan đến mất khối lượng mô. Giảm 5% khối lượng cơ thể trong 6-12 tháng cần thiết phải đánh giá sâu hơn. Sụt cân từ từ là tình trạng sinh lý ở người trên 80 tuổi, nhưng nhóm dân số này cũng có nguy cơ cao các bệnh lý ác tính hoặc bệnh nghiêm trọng khác.
Nguyên nhân
Các nguyên nhân chính gây giảm cân không chủ đích được chia thành 4 nhóm: (1) u ác tính, (2) viêm mạn tính hoặc các bệnh nhiễm trùng, (3) rối loạn chuyển hoá, hoặc (4) rối loạn tâm thần (Bảng). Ở người già, nguyên nhân gây sụt cân thường gặp nhất là suy nhược, ung thư, bệnh đường ruột lành tính. Ung thư phổi và đường tiêu hoá là những bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở BN có biểu hiện sụt cân. Ở người trẻ, nên xem xét đái tháo đường, cường giáp, chứng chán ăn tâm thần, và nhiễm trùng, đặc biệt là HIV.
Bảng. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SỤT CÂN
Đặc điểm lâm sàng
Trước khi thực hiện những đánh giá mở rộng, điều quan trọng là xác nhận có sụt cân (lên đến 50% bệnh nhân khẳng định sụt cân không giải thích được). Nếu không có bằng chứng, sự thay đổi kích thước dây nịt hoặc độ vừa vặn của quần áo có thể giúp xác định sự sụt cân.
Bệnh sử nên bao gồm các câu hỏi về sốt, đau, khó thở hoặc ho, đánh trống ngực, và các bằng chứng của bệnh thần kinh. Hỏi bệnh sử có các triệu chứng đường tiêu hoá, gồm khó ăn, loạn vị giác, khó nuốt, chán ăn, buồn nôn, và thay đổi thói quen đi cầu. Hỏi lại tiền sử đi du lịch, hút thuốc lá, uống rượu, và sử dụng thuốc, và hỏi về các bệnh lý hoặc phẫu thuật trước đó cũng như các bệnh lý của các thành viên trong gia đó. Đánh giá các yếu tố nguy cơ nhiễm HIV. Xem xét các dấu hiệu của trầm cảm, bằng chứng của sa sút trí tuệ, và các yếu tố xã hội, bao gồm sống một mình, cô độc, và các vấn đề tài chính có thể ảnh hưởng đến việc ăn uống.
Khám lâm sàng nên bắt đầu bằng xác định cân nặng và ghi chép lại các sinh hiệu. Khám da để kiểm tra vẻ xanh xao, vàng da, sức căng da, sẹo phẫu thuật, và những dấu hiệu của bệnh hệ thống. Đánh giá bệnh tưa miệng, bệnh ở răng, tuyến giáp to, và bệnh hạch bạch huyết và các bất thường ở hệ hô hấp, tim mạch, vùng bụng. Tất cả đàn ông nên được khám trực tràng, kể cả tuyến tiền liệt; tất cả phụ nữ nên được khám khung chậu; và cả hai giới nên được soi phân tìm máu ẩn trong phân. Khám thần kinh nên bao gồm đánh giá trạng thái tâm thần và tầm soát trầm cảm.
Đánh giá cận lâm sàng ban đầu được liệt kê trong Bảng, điều trị thích hợp dựa vào nguyên nhân nền gây sụt cân. Nếu không tìm thấy nguyên nhân, nên theo dõi lâm sàng cẩn thận, hơn là làm các xét nghiệm liên tục mà không có định hướng. Không có xét nghiệm nào bất thường là một dấu hiệu tiên lượng tốt.
Bảng. XÉT NGHIỆM TẦM SOÁT ĐỂ ĐÁNH GIÁ SỤT CÂN KHÔNG CHỦ ĐÍCH

Điều trị sụt cân
Điều trị sụt cân nên hướng đến việc điều chỉnh các nguyên nhân thực thể tiềm ẩn hoặc hoàn cảnh xã hội. Trong những tình huống đặc biệt, bổ sung dinh dưỡng và thuốc (megestrol acetate, dronabinol, hoặc hormone tăng trưởng) có thể hiệu quả trong việc kích thích thèm ăn hoặc tăng cân.
Bài viết cùng chuyên mục
Xét nghiệm tiêu bản tủy xương
Chọc hút tế bào đánh giá hình thái tế bào. Sinh thiết đánh giá tổng thể cấu trúc tủy, bao gồm mật độ tế bào. Sinh thiết nên tiến hành trước chọc hút tế bào để tránh sai sót trong bệnh phẩm.
Thiếu máu: nguyên lý nội khoa
Tiếp cận chẩn đoán theo phương diện sinh lý dựa vào sự hiểu biết về tình trạng giảm hồng cầu trong hệ tuần hoàn có liên quan đến tình trạng sản xuất không đủ hồng cầu.
Bệnh sarcoid: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Nguyên nhân của bệnh sarcoid là chưa biết, và bằng chứng hiện tại gợi ý rằng việc kích hoạt một đáp ứng viêm bởi một kháng nguyên không xác định.
Bệnh bướu cổ không độc: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Bướu giáp dưới xương ức có thể cản trở phía trên ngực và nên đánh giá với các phép đo lưu lượng hô hấp và CT hoặc MRI ở bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng.
Truyền máu: nguyên lý nội khoa
Mục tiêu chính của thay máu là loại bỏ những hồng cầu lạ và thay bằng những hồng cầu bình thường để làm gián đoạn của chu trình tạo hồng cầu hình liềm, ứ trệ, tắc mạch.
Suy tuyến yên: nguyên lý chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán sinh hóa của suy tuyến yên được thực hiện bằng cách chứng minh nồng độ hormon tuyến yên thấp hoặc không phù hợp với bình thường.
Chứng mất ngủ: nguyên lý nội khoa
Tất cả bệnh nhân mất ngủ có thể trở nặng và làm bệnh kéo dài do các hành vi không có lợi cho việc bắt đầu và duy trì giấc ngủ. Vệ sinh giấc ngủ không cân xứng.
Tắc cấp động mạch thận: nguyên lý nội khoa
Nhồi máu thận rộng gây đau, buồn nôn, nôn, tăng huyết áp, sốt, protein niệu, đái máu, tăng lactat dehydrogenase và aspartate aminotransferase.
Say độ cao: nguyên lý nội khoa
Bệnh não có đặc điểm nổi bật là thất điều và thay đổi ý thức kèm tổn thương não lan tỏa nhưng nói chung không có dấu hiệu thần kinh khu trú.
Đau vai và cổ: nguyên lý nội khoa
Viêm xương khớp cột sống cổ có thể gây đau cổ lan ra sau đầu, lưng hoặc tay, có thể là nguyên nhân đau đầu vùng chẩm sau. Có thể xuất hiện kết hợp bệnh lý rễ và tủy.
Hội chứng rối loạn tăng sinh tủy: nguyên lý nội khoa
Bệnh nhân được kiểm soát hiệu quả bằng trích máu tĩnh mạch. Một số bệnh nhân cần cắt lách để kiểm soát triệu chứng và một số bệnh nhân ngứa nặng được điều trị hiệu quả bằng psoralens và tia UV.
Phòng các biến chứng của xơ vữa động mạch
Các hướng dẫn Chương trình giáo dục về cholesterol quốc gia dựa trên nồng độ LDL huyết tương và các yếu tố nguy cơ khác.
Các dạng phơi nhiễm phóng xạ hạt nhân
Vải và da thường có thể ngăn cản được hạt nhân alpha xâm nhập vào cơ thể. Nếu hạt alpha vào trong cơ thể, chúng gây tổn thương tế bào nghiêm trọng.
Xuất huyết tiêu hóa dưới: nguyên lý nội khoa
Chảy máu không kiểm soát hoặc kéo dài, tái xuất huyết nặng, dò động mạch chủ ruột, Trường hợp chảy máu tĩnh mạch thực quản khó điều trị, cân nhắc đặt sonde cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh.
Hình ảnh học gan mật: nguyên lý nội khoa
MRI nhạy nhất trong việc phát hiện các khối u và nang gan; cho phép phân biệt dễ dàng các u mạch máu với u gan; công cụ không xâm lấn chính xác nhất để đánh giá tĩnh mạch gan.
Tắc nghẽn đường tiết niệu: nguyên lý nội khoa
Trong số bệnh nhân bệnh nặng hơn, tắc nghẽn niệu quản do u là phổ biến nhất và liên quan đến nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu.
Bất thường về cận lâm sàng thiếu máu
Hồng cầu lưới tăng, soi tiêu bản thấy hồng cầu có nhân và nhiễm sắc, có thể thấy hồng cầu hình cầu, hình elip, mảnh vỡ hồng cầu hoặc hình bia, có gai hoặc hình liềm tùy theo từng rối loạn khác nhau.
Bệnh da rối loạn mạch máu hay gặp: nguyên lý nội khoa
Viêm vách ngăn của mô mỡ dưới da đặc trưng bởi tổn thương ban đỏ, ấm, dạng nốt mềm dưới da điển hình là ở mặt trước xương chày. Tổn thương thường xuất hiện trên bề mặt da.
Tăng calci máu: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Cường cận giáp nguyên phát là rối loạn toàn bộ quá trình chuyển hóa xương do tăng tiết hormon cận giáp bởi u tuyến.
Huyết khối tăng đông
Trong bệnh viện thường bắt đầu điều trị chống đông bằng heparin trong 4 đến 10 ngày, duy trì tiếp warfarin sau khi dùng đồng thời 3 ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào bệnh nền.
Hội chứng thần kinh cận ung thư: nguyên lý nội khoa
Khi phát hiện hội chứng cận ung thư, nên tiến hành tìm ung thư sớm, vì điều trị ở giai đoạn sớm có thể cải thiện các rối loạn thần kinh do ung thư; rất nhiều các rối loạn này cũng gặp ở người không mắc ung thư.
Hạ thận nhiệt: nguyên lý nội khoa
Nhiễm lạnh cấp gây nhịp tim nhanh, tăng cung lượng tim, co mạch ngoại biên và tăng kháng lực mạch máu ngoại biên, thở nhanh, tăng trương lực cơ vân, run lạnh và loạn vận ngôn.
Chứng nito huyết: nguyên lý nội khoa
Khi suy thận nặng, triệu chứng thiếu máu có thể tiến triển dẫn đến một hoặc nhiều các triệu chứng sau, chán ăn, mất vị giác, nôn, buồn nôn, hôn mê, lơ mơ, run vỗ cánh, viêm màng phổi.
Bệnh Addison: suy tuyến thượng thận
Các biểu hiện bao gồm mệt mỏi, suy nhược, chán ăn, buồn nôn và nôn, sụt cân, đau bụng, sắc tố ở da và niêm mạc, thèm muối, hạ huyết áp.
Xơ cứng teo cơ một bên: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Triệu chứng phổ biến ban đầu gồm yếu, mỏi cơ, cứng cơ, chuột rút và giật cơ ở bàn tay và cánh tay, thường đầu tiên ở cơ nội tại bàn tay.
