- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- Mệt mỏi toàn thân
Mệt mỏi toàn thân
Vì có nhiều nguyên nhân gây ra mệt mỏi, nên việc hỏi bệnh sử kĩ lưỡng, hỏi lược qua các cơ quan, và khám lâm sàng rất quan trọng để thu hẹp và tập trung vào các nguyên nhân phù hợp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mệt mỏi là một trong những triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nhân. Nó thường là cảm giác giảm sinh lực mơ hồ, hoặc cảm giác gần như kiệt sức chỉ sau một gắng sức nhỏ. Phân biệt với yếu mệt do nguyên nhân thần kinh, là giảm sức cơ của một hoặc nhiều cơ. Điều này thường ít gặp ở bệnh nhân, đặc biệt là ở người già, thường có biểu hiện mệt mỏi toàn thân tiến triển, điều này có thể bao gồm các yếu tố của triệu chứng mệt mỏi và yếu mệt, tuỳ theo nguyên nhân.
Biểu hiện lâm sàng
Vì có nhiều nguyên nhân gây ra mệt mỏi, nên việc hỏi bệnh sử kĩ lưỡng, hỏi lược qua các cơ quan, và khám lâm sàng rất quan trọng để thu hẹp và tập trung vào các nguyên nhân phù hợp. Phần bệnh sử và lược qua các cơ quan nên tập trung vào thời gian khởi phát và diễn tiến của triệu chứng mệt mỏi.
Tình trạng đã kéo dài nhiều tuần, nhiều ngày hay nhiều tháng? Xem xét các hoạt động sống, tập luyện hằng ngày, thói quen ăn uống/cảm giác ngon miệng, sinh hoạt tình dục và thói quen ngủ. Tìm các biểu hiiện của trầm cảm hoặc sa sút trí tuệ. Hỏi lại tiền sử đi du lịch và tình trạng có thể phơi nhiễm với các tác nhân lây nhiễm, cùng với danh sách thuốc sử dụng. Phần lược qua các cơ quan có thể gợi ý các manh mối quan trọng liên quan đến hệ cơ quan. Tiền sử bệnh có thể giải thích các dấu hiệu trước đó dẫn đến biểu hiện hiện tại, như các bệnh ác tính trước đó hoặc các vấn đề tim mạch. Khám lâm sàng đặc biệt nên đánh giá cân nặng và tình trạng dinh dưỡng, bệnh hạch bạch huyết, gan-lách to, các khối u ở bụng, vẻ xanh xao, phát ban, suy tim, các âm thổi mới xuất hiện, đau khớp hoặc các điểm đau, và dấu hiệu của yếu mệt hoặc các bất thường về thần kinh. Phát hiện tình trạng yếu mệt hoặc liệt thật sự gợi ý đến các rối loạn thần kinh.
Chẩn đoán phân biệt
Xác định được nguyên nhân gây ra mệt mỏi có thể là một trong những thách thức trong chẩn đoán của y học vì chẩn đoán phân biệt rất nhiều, bao gồm nhiễm trùng, bệnh ác tính, bệnh tim, rối loạn nội tiết, bệnh lý thần kinh, suy nhược, hoặc các bất thường nghiêm trọng ở bất cứ hệ cơ quan nào, cũng như những tác dụng phụ do thuốc.
Các triệu chứng sốt và sụt cân giúp định hướng các nguyên nhân do nhiễm trùng, trong khi các triệu chứng của khó thở tăng dần hướng đến các nguyên nhân tim mạch, phổi, hoặc thận. Đau khớp gợi ý khả năng bệnh thấp khớp. Một bệnh lý ác tính trước đó đã được chữa khỏi hoặc đang thuyên giảm, có thể tái phát hoặc di căn xa. Tiền sử bệnh van tim hoặc bệnh cơ tim có thể xác định tình trạng mất bù. Điều trị bệnh Grave có thể dẫn đến suy giáp. Theo dõi quá trình thay đổi thuốc điều trị, dù là ngưng sử dụng hay mới bắt đầu.
Hầu như thay đổi loại thuốc mới nào cũng có khả năng gây nên mệt mỏi. Tuy nhiên, mối liên hệ theo thời gian đối với loại thuốc mới không loại trừ được các nguyên nhân khác, khi nhiều BN sử dụng thuốc mới để giải quyết những than phiền của họ. Xem xét cẩn thận các loại thuốc và liều dùng, đặc biệt là ở BN lớn tuổi; việc sử dụng nhiều loại thuốc, thuốc không phù hợp hoặc sai liều là nguyên nhân thường gặp gây ra mệt mỏi. Diễn tiến triệu chứng theo thời gian rất quan trọng. Biểu hiện triệu chứng qua nhiều tháng đến nhiều năm nhiều khả năng liên quan đến suy cơ quan tiến triển chậm hoặc bệnh lý ở hệ nội tiết, trong khi triệu chứng diễn tiến nhanh qua nhiều tuần đến nhiều tháng gợi ý nhiễm trùng hoặc bệnh ác tính.
Cận lâm sàng
Chỉ định xét nghiệm và hình ảnh học dựa vào bệnh sử và khám thực thể. Tuy nhiên, công thức bạch cầu, ion đồ, BUN, creatinine, đường huyết, calci, và chức năng gan hữu dụng cho đa số BN mệt mỏi không phân biệt được, vì những xét nghiệm này loại trừ được nhiều nguyên nhân và cung cấp những dữ kiện cho các bệnh không nghĩ tới. Tương tự, chụp X quang ngực có ích trong việc đánh giá nhiều bệnh lý một cách nhanh chóng, gồm suy tim, bệnh lý phổi, hoặc bệnh lý ác tính tiềm ẩn trong phổi hoặc xương. Các xét nghiệm tiếp theo nên dựa vào các kết quả ban đầu và đánh giá lâm sàng của các chẩn đoán phân biệt phù hợp. Ví dụ, phát hiện thiếu máu hướng đến việc đánh giá có hay không các đặc trưng của thiếu sắt hoặc tán huyết, do đó làm thu hẹp lại các nguyên nhân có thể.
Hạ natri máu có thể do hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH), suy giáp, suy thượng thận, do thuốc hoặc do các rối loạn tim mạch, gan, và thận tiềm ẩn. Bạch cầu tăng làm tăng khả năng nhiễm trùng hoặc bệnh ác tính. Vì vậy, cách tiếp cận nói chung là thu thập thông tin có giá trị theo một thứ tự để dần dần thu hẹp các chẩn đoán phân biệt.
Bảng. CÁC NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ GÂY MỆT MỎI
(Phân loại bệnh và ví dụ)
Nhiễm trùng
HIV, lao, bệnh Lyme, viêm nội tâm mạc, viêm gan, viêm xoang, nhiễm nấm, EBV, sốt rét (giai đoạn mạn).
Bệnh lý viêm
Viêmkhớp dạng thấp, đau đa cơ do thấp, hội chứng mệt mỏi kinh niên, đau cơ xơ hoá, sarcoidosis.
Ung thư
Phổi, dạ dày-ruột, vú, tuyến tiền liệt, bệnh bạch cầu, u lympho, u di căn.
Tâm thần kinh
Trầm cảm, nghiện rượu, lo âu kinh niên.
Chuyển hoá
Suy giáp, cường giáp, đái tháo đường, bệnh Addison, cường cận giáp, suy sinh dục, suy tuyến yên (thiếu TSH, ACTH, hormone tăng trưởng), bệnh McArdle.
Rối loạn điện giải
Tăng calci máu, hạ kali máu, hạ natri máu, hạ magiê máu.
Dinh dưỡng, thiếu vitamin
Thiếu ăn, béo phì, thiếu sắt; thiếu vitamin B12, acid folic, vitamin C (bệnh scurvy), thiếu thiamine (bệnh beriberi).
Thần kinh
Đa xơ cứng, bệnh nhược cơ, sa sút trí tuệ.
Tim mạch
Suy tim, bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh cơ tim.
Phổi
COPD, tăng áp phổi, thuyên tắc phổi mạn tính, sarcoidosis.
Xáo trộn giấc ngủ
Khó thở khi ngủ, mất ngủ, hội chứng chân không yên.
Tiêu hoá
Bệnh Celiac, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, viêm gan mạn, xơ gan.
Huyết học
Thiếu máu.
Thận
Suy thận.
Thuốc
Thuốc an thần, kháng histamine, thuốc ngủ, chẹn beta, và nhiều thuốc khác.
Điều trị mệt mỏi toàn thân
Điều trị dựa vào chẩn đoán, nếu biết được. Nhiều bệnh, như rối loạn chuyển hoá, dinh dưỡng, hoặc nội tiết, có thể được điều chỉnh nhanh chóng bằng cách điều trị thích hợp các nguyên nhân nền. Điều trị đặc hiệu trong các bệnh nhiễm trùng, như lao, viêm xoang hoặc viêm nội tâm mạc. Bệnh nhân có bệnh mạn tính như COPD, suy tim, suy thận hoặc bệnh ở gan có thể cần thiết phải can thiệp để tăng cường chức năng các cơ quan hoặc điều chỉnh các vấn đề chuyển hoá có liên quan, điều này có khả năng cải thiện tình trạng cơ thể từ từ. Ở bệnh nhân ung thư, mệt mỏi do hoá trị hoặc xạ trị có thể cải thiện theo thời gian; điều trị thiếu máu, suy dinh dưỡng, hạ natri máu, hoặc tăng calci máu có thể giúp tăng sinh lực. Điều trị thay thế trong các bệnh suy giảm nội tiết thường sẽ cải thiện bệnh. Điều trị trầm cảm hoặc rối loạn giấc ngủ, dù chúng là nguyên nhân nguyên phát của mệt mỏi hoặc thứ phát sau một rối loạn, có thể hữu ích. Cân nhắc bỏ các loại thuốc có nguy cơ gây ra mệt mỏi, phát hiện các loại thuốc khác có thể cần được thay thế cho bệnh nền. Ở bệnh nhân lớn tuổi, điều chỉnh liều thuốc phù hợp (thường giảm liều) và hạn chế chỉ sử dụng các thuốc cần thiết nhất có thể cải thiện tình trạng mệt mỏi.
Bài viết cùng chuyên mục
Thiếu hụt Aldosteron: suy tuyến thượng thận
Thiếu hụt aldosterone đơn thuần kèm theo sản xuất cortisol bình thường với giảm renin, như trong thiếu hụt aldosterone synthase di truyền.
Sỏi mật: nguyên lý nội khoa
Phần lớn sỏi mật phát triển thầm lặng nghĩa là bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng gì. Triệu chứng xuất hiện khi sỏi gây viêm hoặc tắc ống túi mật hoặc ống mật chủ.
Vàng da: nguyên lý nội khoa
Bilirubin là sản phẩm thoái giáng chủ yếu của hemoglobin được giải phóng từ hồng cầu già. Đầu tiên, nó gắn vào albumin, được vận chuyển vào gan, được liên hợp với một dạng chất tan trong nước.
Viêm gan mãn tính: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Một số bệnh nhân có xuất hiện các biến chứng xơ gan: cổ trướng, dãn tĩnh mạch chảy máu, bệnh lý não, và lách to.
Các bất thường về thành phần nước tiểu
Hemoglobin và myoglobin tự do được phát hiện bởi que thử; cặn nước tiểu âm tính và que thử hem dương tính mạnh là đặc trưng của tan máu hoặc tiêu cơ vân.
Sốc phản vệ: nguyên lý nội khoa
Thời gian khởi phát rất đa dạng, nhưng các triệu chứng thường xảy ra trong khoảng vài giấy đến vài phút sau phơi nhiễm với kháng nguyên dị ứng.
Hạ thận nhiệt: nguyên lý nội khoa
Nhiễm lạnh cấp gây nhịp tim nhanh, tăng cung lượng tim, co mạch ngoại biên và tăng kháng lực mạch máu ngoại biên, thở nhanh, tăng trương lực cơ vân, run lạnh và loạn vận ngôn.
Bệnh ống thận: nguyên lý nội khoa
Thuốc là một nguyên nhân gây nên thể này của suy thận, thường được xác định bằng sự tăng từ từ creatinin huyết thanh ít nhất vài ngày sau điều trị.
Buồn nôn và nôn ói: nguyên lý nội khoa
Chất trong dạ dày được đẩy vào thực quản khi khi đáy vị và cơ vòng dạ dày thực quản giãn sau một sự gia tăng áp lực nhanh chóng trong ổ bụng sinh ra từ sự co các cơ ở bụng và cơ hoành.
Viêm túi mật mãn: nguyên lý nội khoa
Có thể không có triệu chứng trong nhiều năm, có thể tiến triển thành bệnh túi mật hoặc viêm túi mật cấp, hoặc xuất hiện biến chứng.
Nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI)
Troponins T và I cơ tim khá đặc hiệu trong tổn thương cơ tim và là hai chỉ dấu được ưu tiên sử dụng để chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp. Nồng độ hai chỉ dấu này tăng kéo dài trong 7 đến 10 ngày.
Sỏi ống mật chủ: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Sỏi ống mật chủ có thể phát hiện tình cờ, đau quặn mật, vàng da tắc mật, viêm đường mật hoặc viêm tụy.
Ung thư chưa rõ nguyên phát: nguyên lý nội khoa
Khi khối U đã di căn, các xét nghiệm chẩn đoán nên làm để phát hiện các khối U có khả năng điều trị khỏi, như u limpho, bệnh Hodgkin, u tế bào mầm, ung thư buồng trứng.
Các bệnh da sần có vảy hay gặp
Tổn thương đơn lẻ giống tương tự nhưng nhỏ hơn so với đám báo hiệu và được sắp xếp đối xứng theo trục dài của mỗi tổn thương đơn lẻ cùng với các khoanh da.
Đái tháo nhạt: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Đái tháo nhạt do thận là do kháng hormon AVP ở thận, nó có thể là do di truyền hoặc mắc phải do tiếp xúc với thuốc.
Giãn phế quản: nguyên lý nội khoa
Chẩn đoán giãn phế quản phụ thuộc vào biểu hiện lâm sàng, khi có các đấu hiệu Xquang phù hợp, ví dụ như hình ảnh đường ray, dấu hiệu vòng nhẫn.
Hội chứng nhiễm trùng tại chỗ với tiến trình khởi phát nhanh chóng
Các dấu hiệu đặc trưng có thể bao gồm phá hủy van nhanh chóng, phù phổi, hạ huyết áp, áp xe cơ tim, bất thường dẫn truyền và rối loạn nhịp, các sùi dễ vỡ lớn.
Bất thường về thể tích nước tiểu
Gọi là đái tháo nhạt trung ương nếu là do suy giảm sản xuất hormon AVP vùng dưới đồi và gọi là đái tháo nhạt do thận nếu nguyên nhân là do thận mất đáp ứng với hoạt động của AVP.
Nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng
Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến nhiễm trùng huyết tăng theo tuổi và tình trạng bệnh trước đó, với hai phần ba các trường hợp xảy ra trên bệnh nhân có các bệnh lý kèm theo nặng.
Hội chứng kháng phospholipid: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Hội chứng kháng phospholipid tai họa là bệnh huyết khối tắc mạch tiến triển nhanh có liên quan đến ba hệ thống cơ quan.
Nhiễm kiềm chuyển hóa: nguyên lý nội khoa
Các loại nhiễm kiềm chuyển hóa thường gặp thường được chẩn đoán dựa vào tiền sử, thăm khám, và/hoặc những xét nghiệm cơ bản. Khí máu động mạch sẽ giúp xác định.
Suy hô hấp: nguyên lý nội khoa
Suy hô hấp tăng cacbondioxit do giảm thông khí phút và/hoặc tăng khoảng chết sinh lý. Trình trạng chung liên quan với suy hô hấp tăng cacbondioxit gồm bệnh lý thần kinh cơ.
Liệt mặt: thần kinh mặt (VII)
Tổn thương thần kinh ngoại biên với phục hồi không hoàn toàn có thể tạo những đợt co thắt của các cơ bị ảnh hưởng.
Khó thở: nguyên lý nội khoa
Khó thở khi nằm thường thấy trong suy tim sung huyết. Khó thở về đêm thường thấy trong suy tim sung huyết và hen. Khó thở từng cơn gợi ý thiếu máu cơ tim, hen, hoặc thuyên tắc phổi.
Phương pháp khám và vị trí thần kinh
Dữ liệu lâm sàng có được từ khám thần kinh cộng với bệnh sử chi tiết giúp biết được vị trí giải phẫu mà giải thích tốt nhất những dấu chứng lâm sàng.