Ung thư đầu và cổ: nguyên lý nội khoa

2018-02-26 01:05 PM

Tổn thương vòm họng thường không tạo ra triệu chứng cho đến khi giai đoạn muộn và sau đó gây viêm tai giữa huyết thanh một bên hay nghẹt mũi hay chảy máu mũi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ung thư biểu mô có thể bắt nguồn từ bề mặt niêm mạc của đầu cổ bao gồm các xoang, khoang miệng, tị hầu, khẩu hầu, hạ hầu, và thanh quản. Những khối u nào thường là ung thư tế bào vảy. Ung thư tuyến giáp được bàn bạc trong bài khác.

Dịch tễ học

Khoảng 52,000 trường hợp được chẩn đoán mỗi năm và 12,000 người tử vong do bệnh này. Khoang miệng, khẩu hầu, và thanh quản là vị trí sang thương nguyên phát thường gặp nhất ở Mỹ; sang thương ở vòm họng thì phổ biến nhất ở vùng Viễn Đông và Địa Trung Hải. Lạm dụng rượu và thuốc lá (bao gồm những người hút thuốc thụ động) là yếu tố nguy cơ. Virus u nhú ở người (thường loại 16 và 18) thì có liên quan với một số ung thư này.

Bệnh học

Ung thư vòm họng ở vùng Viễn Đông có mô học riêng biệt, carcinoma không biệt hoá không keratin hoá với thâm nhiễm lymphocyte được gọi là ung thư biểu bì lympho, và nguyên nhân riêng biệt, virus Epstein-Barr. Ung thư tế bào vảy đầu cổ có thể phát triển từ sang thương tiền ác tính (hồng sản, bạch sản), và độ mô học ảnh hưởng đến tiên lượng. Bệnh nhân trải qua ung thư đầu cổ thường phát triển một ung thư thứ phát ở đầu cổ, phổi, hay thực quản, có lẽ phản ánh sự tiếp xúc của biểu mô tiêu hoá kị khí với kích thích ung thư tương tự.

Biến đổi gen

ChromosomalMất đoạn và đột biến NST được tìm thấy ở NST 3p, 9p, 17p và 13p; đột biến ở p53 cũng được báo cáo. Cyclin D1 có thể biểu hiện quá mức. Yếu tố tăng trưởng biểu mô thường biểu hiện quá mức.

Biểu hiện lâm sàng

Chủ yếu xuất hiện ở người trên 50 tuổi. Triệu chứng thay đổi tuỳ vào vị trí nguyên phát. Tổn thương vòm họng thường không tạo ra triệu chứng cho đến khi giai đoạn muộn và sau đó gây viêm tai giữa huyết thanh một bên hay nghẹt mũi hay chảy máu mũi. Ung thư khoang miệng biểu hiện loét không lành, đôi khi đau. Tổn thương khẩu hầu cũng biểu hiện muộn với đau họng hay đau tai. Khàn giộng có thể triệu chứng sớm của ung thư thanh quản.

Hiếm bệnh nhân không đau, phì đại hạch cổ cứng hay hạch trên đòn. Giai đoạn phụ thuộc vào kích thước khối u nguyên phát và bao gồm cả hạch. Di căn xa xảy ra dưới 10%.

Điều trị ung thư đầu cổ

Ba loại bệnh phổ biến: cục bộ, cục bộ hay khu trú tiến triển, và tái phát hay di căn. Bệnh cục bộ xảy ra ở một phần ba bệnh nhân và được cứu chữa bằng điều trị phẫu thuật hay xạ trị. Xạ trị được ưu tiên dùng cho bệnh nhân ung thư thanh quản để bảo tồn chức năng cơ quan; phẫu thuật được chủ yếu hơn cho các tổn thương ở khoang miệng.

Tỷ lệ sống trên 5 năm là 60-90%, và hầu hết tái phát xảy ra trong 2 năm. Bệnh cục bộ tiến triển là biểu hiện phổ biến nhất (>50%).

Liệu pháp kết hợp sử dụng hoá trị cảm ứng, sau đó phẫu thuật kèm theo hoá trị và xạ trị đồng thời, thì hiệu quả nhất. Dùng ba chu kỳ với cisplatin (75 mg/m2 IV ) và docetaxel (75 mg/m2 IV) cộng với 5-fluorouracil (5FU) [750 (mg/m2)/ngày trong 96- tới 120-h truyền liên tục] trước hay trong khi xạ trị thì hiệu quả hơn phẫu thuật cộng với xạ trị, mặc dù viêm niêm mạc có thể trầm trọng hơn, tỷ lệ sống 5 năm là 34-50%. Cetuximab cộng với xạ trị có thể hiệu quả hơn xạ trị đơn độc. Bệnh nhân ung thư đầu cổ thì thường suy dinh dưỡng và thường mắc bệnh gian phát. Bệnh nhân tái phát hay di căn (khoảng 10%) được điều trị giảm nhẹ với cisplatin với 5FU hay paclitaxel (200–250 mg/m2 với hỗ trợ yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt G-CSF) hay hoá trị đơn chất (a taxane, methotrexate, cisplatin, hay carboplatin). Tỷ lệ đáp ứng thường 30-50% và thời gian sống trung bình khoảng 3 tháng.

Dự phòng

Can thiệp quan trọng nhất là yêu cầu bệnh nhân từ bỏ thuốc lá. Thời gian sống lâu dài cải thiện đáng kể ở những người ngưng hút thuốc lá. Liệu pháp phòng ngừa hoá học với acid cis-retinoic [3 tháng 1.5 (mg/kg)/ngày cùng với 9 tháng 0.5 (mg/kg)/ngày uống] có thể gây thoái lui bạch sản nhưng không có hiệu quả thích hợp trên sự phát triển của ung thư.

Bài viết cùng chuyên mục

Chứng nito huyết: nguyên lý nội khoa

Khi suy thận nặng, triệu chứng thiếu máu có thể tiến triển dẫn đến một hoặc nhiều các triệu chứng sau, chán ăn, mất vị giác, nôn, buồn nôn, hôn mê, lơ mơ, run vỗ cánh, viêm màng phổi.

Các bệnh suy giảm miễn dịch nguyên phát

Hậu quả của suy giảm miễn dịch nguyên phát thay đổi rất rộng như sự khiếm khuyết chức năng của các phân tử và bao gồm tổn thương bị nhiễm trùng.

Hội chứng thần kinh cận ung thư: nguyên lý nội khoa

Khi phát hiện hội chứng cận ung thư, nên tiến hành tìm ung thư sớm, vì điều trị ở giai đoạn sớm có thể cải thiện các rối loạn thần kinh do ung thư; rất nhiều các rối loạn này cũng gặp ở người không mắc ung thư.

Chèn ép tủy sống ở bệnh nhân ung thư

U tủy sống nguyên phát hiếm gặp, và chèn ép tủy là triệu chứng thường gặp do di căn ngoài màng cứng từ khối u liên quan thân đốt sống, đặc biệt là tiền liệt tuyến, phổi, vú.

Đau vùng chậu: rối loạn hệ sinh sản nữ giới

Xác định liệu rằng cơn đau là cấp tính hay mãn tính, liên tục hay co thắt từng đợt, và theo chu kỳ hay không theo chu kỳ sẽ giúp chỉ định thêm các xét nghiệm.

Nhiễm toan và nhiễm kiềm hô hấp: nguyên lý nội khoa

Mục tiêu là cải thiện tình trạng thông khí bằng cách thông thoáng phổi và giảm tình trạng co thắt phế quản. Đặt nội khí quản hoặc thở chế độ NPPV được chỉ định trong trường hợp cấp nặng.

Bệnh Addison: suy tuyến thượng thận

Các biểu hiện bao gồm mệt mỏi, suy nhược, chán ăn, buồn nôn và nôn, sụt cân, đau bụng, sắc tố ở da và niêm mạc, thèm muối, hạ huyết áp.

Xét nghiệm chức năng gan: nguyên lý nội khoa

Đo mức độ hoạt động của các yếu tố đông máu, đông máu kéo dài do thiếu hoặc các yếu tố đông máu kém hoạt động; tất cả các yếu tố đông máu trừ yếu tố VIII được tổng hợp trong gan.

Sỏi ống mật chủ: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Sỏi ống mật chủ có thể phát hiện tình cờ, đau quặn mật, vàng da tắc mật, viêm đường mật hoặc viêm tụy.

Bệnh tế bào mast hệ thống

Biểu hiện lâm sàng của bệnh tế bào mast hệ thống là do sự lấn chiếm mô của các khối tế bào mast, phản ứng của mô

Tràn khí màng phổi: nguyên lý nội khoa

Tràn khí màng phổi do chấn thương, là hậu quả của chấn thương lồng ngực dạng xuyên thấu hoặc không, thường có chỉ định mở màng phổi dẫn lưu.

Chăm sóc trong những giờ cuối của bệnh nhân

Đặc biệt, bác sĩ cần tinh tế với cảm giác và sự tuyệt vọng của các thành viên trong gia đình. Họ nên yên tâm rằng bệnh đang đúng tiền trình của nó và sự chăm sóc của họ cho bệnh nhân không sai.

Viêm túi mật cấp: nguyên lý nội khoa

Phẫu thuật cắt có túi mật cấp trong phần lớn bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác định có biến chứng. Trì hoãn phẫu thuật trong trường hợp phẫu thuật có nguy cơ cao hoặc chuẩn đoán nghi ngờ.

X quang bụng: nguyên lý nội khoa

Nên là chỉ định hình ảnh ban đầu ở một bệnh nhân nghi ngờ tắc ruột. Dấu hiệu của tắc ruột cao trên X quang gồm nhiều mức hơi dịch, không có bóng hơi ruột già, và có bậc thang xuất hiện ở quai ruột non.

Sụt cân: nguyên lý nội khoa

Hỏi bệnh sử có các triệu chứng đường tiêu hoá, gồm khó ăn, loạn vị giác, khó nuốt, chán ăn, buồn nôn, và thay đổi thói quen đi cầu. Hỏi lại tiền sử đi du lịch, hút thuốc lá, uống rượu.

X quang ngực: nguyên lý nội khoa

Được sử dụng kết hợp với thăm khám lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán suy tim sung huyết. X quang hỗ trợ chẩn đoán suy tim bao gồm tim to, tăng tưới máu vùng đỉnh phổi.

Hình ảnh học gan mật: nguyên lý nội khoa

MRI nhạy nhất trong việc phát hiện các khối u và nang gan; cho phép phân biệt dễ dàng các u mạch máu với u gan; công cụ không xâm lấn chính xác nhất để đánh giá tĩnh mạch gan.

Khám các dây thần kinh sọ: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Khám sơ bộ kiểm tra đáy mắt, thị trường, kích thước đồng tử và độ phản ứng, cử động ngoài mắt, và cử động trên mặt

Bất thường về thể tích nước tiểu

Gọi là đái tháo nhạt trung ương nếu là do suy giảm sản xuất hormon AVP vùng dưới đồi và gọi là đái tháo nhạt do thận nếu nguyên nhân là do thận mất đáp ứng với hoạt động của AVP.

Tăng natri máu: nguyên lý nội khoa

Ở bệnh nhân có tăng Natri máu do thận mất H2O, rất quantrọng trong xác định số lượng nước mất đang diễn ra hằng ngày ngoài việc tính toán lượng H2O thâm hụt.

Bệnh Alzheimer: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Bệnh Alzheimer không thể chữa, và thuốc không có hiệu quả cao, chủ yếu là sử dụng thận trọng thuốc ức chế cholinesterase, quản lý triệu chứng của vấn đề hành vi.

Bệnh bạch cầu kinh dòng lympho/u lympho

Thường chỉ định điều trị hỗ trợ cho đến khi xuất hiện thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu. Khi đó, các xét nghiệm được chỉ định để tìm nguyên nhân gây thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu.

Rối loạn thính giác: nguyên lý nội khoa

Chấn thương ở trước đầu, tiếp xúc với các thuốc gây độc ốc tai, tiếp xúc với tiếng ồn nghề nghiệp hoặc giải trí, hoặc tiền sử gia đình có giảm thính lực cũng quan trọng.

Nhiễm phóng xạ cấp

Tương tác phóng xạ với hạt nhân có thể gây ion hóa và hình thành các gốc tự do gây tổn thương mô do phá vỡ liên kết hóa học và cấu trúc phân tử, bao gồm DNA.

Tăng bạch cầu: nguyên lý nội khoa

Bệnh lý huyết học, bệnh bạch cầu, u lympho, hội chúng tăng sinh tủy mạn ác tính và loạn sản tủy, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu trung tính mạn vô căn.