- Trang chủ
- Xét nghiệm
- Một số thủ thuật và xét nghiệm trong lâm sàng
- Đọc kết quả khí máu
Đọc kết quả khí máu
Khí máu là một xét nghiệm có giá trị, cung cấp nhiều thông tin cho các bác sỹ, đặc biệt là các bác sỹ làm việc tại các khoa Điều trị Tích cực về tình trạng toan kiềm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khí máu là một xét nghiệm có giá trị, cung cấp nhiều thông tin cho các bác sỹ, đặc biệt là các bác sỹ làm việc tại các khoa Điều trị Tích cực về tình trạng toan kiềm, tình trạng thông khí và tình trạng oxy hóa máu của bệnh nhân. Nếu ta làm thêm khí máu tĩnh mạch trung tâm (lấy qua catheter tĩnh mạch trung tâm), khí máu từ mao mạch phổi (lấy qua catheter Swan-Ganz) ta có thể có thêm được các thông tin về khả năng sử dụng oxy của tổ chức và tình trạng shunt của mạch máu hệ thống và mạch máu phổi.
Để tiến hành đọc được một kết quả khí máu ta cần nhắc lại một số kiến thức về thăng bằng toan kiềm.
Thông số cơ bản
Thăng bằng kiềm axít (kiềm - toan)
Bình thường pH máu được duy trì ổn định trong khoảng 7,35-7,45 ([H+] : 45-35 nmol/L).
Khi pH > 7,45 gọi là máu bị kiềm.
Khi pH < 7,35 gọi là máu bị axít (toan).
Phương trình Henderson Hasselbalch: mô tả tương quan giữa pH, PaCO2 và HCO3-
pH=pK+log([HCO3-]/[H2CO3])=6,1+log{[HCO3-]/(0,03 xPaCO2)}
Nguồn gốc của axít - kiềm
Hàng ngày các tế bào của cơ thể con người sản xuất ra một khối lượng rất lớn các ion H+, bao gồm các axít cố định và các axít bay hơi.
Axít cố định: Hàng ngày cơ thể (ở mức chuyển hóa trung bình) sản xuất ra khoảng 50-100 mEq axít, bao gồm các axít vô cơ (H2SO4, H3PO4,…) và các axít hữu cơ (beta hydroxybutyric…).
Axít bay hơi: Chuyển hóa carbonhydrate, chất béo, và protein đều sinh ra CO2. Sau đó CO2 tác dụng với nước để sinh ra axít cacbonic (H2CO3). Axít cacbonic lại tự phân ly để tạo ra H+ và HCO3-.
CO2 + H2O ó H2CO3 ó H+ + HCO3- (1)
Mặc dù vậy, nồng độ ion H+ luôn được cơ thể giữ ở trong một giới hạn bình thường nhờ 2 cơ chế:
Cơ chế đệm ion H+
Cơ chế loại bỏ ion H+
Cơ chế đệm
Sự kết hợp giữa một axít yếu và một kiềm mạnh hoặc ngược lại một axít mạnh và kiềm yếu sẽ tạo nên một dung dịch đệm. Dung dịch đệm có đặc tính là khi thêm các ion H+ hoặc
Trong huyết tương và dịch tổ chức có 3 hệ thống đệm
Hệ đệm protein. H+ + Prot - Û Hprot.
Hệ đệm phosphate. H+ + HPO4 - Û H2PO4- (2)
Hệ đệm bicarbonate. H+ + HCO3 - Û H2CO3 Û H2O + CO2 (3)
Tuy nhiên do H2CO3 nhanh chóng được phân ly thành CO2 và nước và CO2 sau đó lại được loại bỏ qua đường hô hấp. Ngoài ra thận cũng tham gia vào điều hoà nồng độ bicarbonate. Do vậy hệ đệm bicarbonate trở thành hệ đệm quan trọng nhất.
Trong hồng cầu có thêm hệ đệm hemoglobin
Các hệ đệm có tác dụng ngay tức khắc để giảm sự thay đổi đột ngột về nồng độ ion H+ (pH).
Cơ chế loại bỏ ion H+
Phổi, thận là 2 cơ quan quan trọng trong quá trình loại bỏ ion H+.
Phổi. Bình thường trong 1 ngày phổi thải khoảng 20.000 mmol axít dưới dạng CO2 (CO2 được tạo ra từ quá trình chuyển hóa của tế bào và từ hệ đệm bicarbonate (xem phương trình 3)). Tốc độ này thay đổi tùy theo lượng ion H+ được tạo ra hoặc nhập vào cơ thể. Tốc độ loại bỏ CO2 phụ thuộc vào thông khí phế nang. Các rối loạn thông khí phế nang sẽ gây nên tình trạng rối loạn toan kiềm. Đáp ứng của phổi để loại trừ ion H+ rất nhanh nhưng không hoàn toàn.
Thận. Thận có thể loại ion H+ bằng cách loại bỏ dihydrogen phosphate (xem phương trình 2), ammonia (ammonia được tạo ra từ ion H+ và NH3 tại tế bào biểu mô ống thận) và trao đổi với ion Na+ (quá trình trao đổi diễn ra khi thận tái hấp thu HCO3- tại ống lượn gần dưới tác dụng của men CA). Các tổn thương và rối loạn chức năng thận sẽ gây ra những rối loạn toan kiềm. Đáp ứng của thận chậm nhưng mạnh.
Phân tích khí máu
Khi phân tích khí máu luôn có 2 phần: phân tích rối loạn toan kiềm, và phân tích rối loạn ôxy hóa máu.
Phân tích rối loạn toan kiềm
Khi phân tích khí máu để đánh giá rối loạn toan kiềm, chúng ta luôn luôn phải kết hợp với lâm sàng. Giá trị pH sẽ trở nên vô nghĩa khi không xem xét tới PaCO2 và HCO3. Ion H+ liên tục được tạo ra, và sẽ được trung hòa ban đầu bằng các hệ đệm, và khi vượt quá khả năng của các hệ đệm thì thận và phổi sẽ tham gia bù trừ để cố duy trì pH ở trong giá trị bình thường.
Có 4 rối loạn cơ bản trong mất thăng bằng kiềm toan, đó là: toan chuyển hóa, toan hô hấp, kiềm chuyển hóa, kiềm hô hấp (xem bảng). Ngoài ra còn có các rối loạn toan kiềm hỗn hợp.
Bảng: Các rối loạn toan kiềm cơ bản (chỉ có 1 rối loạn)
Rối loạn |
pH (7,35-7,45) |
PaCO2 (35-45) |
HCO3 (22-28) |
Toan hô hấp |
Giảm |
Tăng |
Tăng * |
Toan chuyển hóa |
Giảm |
Giảm * |
Giảm |
Kiềm hô hấp |
Tăng |
Giảm |
Giảm * |
Kiềm chuyển hóa |
Tăng |
Tăng * |
Tăng |
*: thay đổi bù
Có nhiều cách phân tích khí máu. Sau đây chúng tôi giới thiệu một cách tiếp cận đơn giản gồm 5 bước: (1) xác định tình trạng toan kiềm của máu, (2) xác định rối loạn tiên phát, (3) đánh giá đáp ứng bù trừ của cơ thể, (4) xác định rối loạn phối hợp, (5) kiểm tra sự phù hợp với lâm sàng.
Xác định tình trạng toan-kiềm
Dựa vào giá trị pH chúng ta có thể xác định tình trạng toan kiềm trong kết quả khí máu.
Khi pH < 7,4 được gọi là tình trạng nhiễm toan (acidosis).
Khi pH < 7,35 được gọi là tình trạng toan máu (acidemia).
Khi pH > 7,4 được gọi là tình trạng nhiễm kiềm (alkalosis).
Khi pH > 7,45 được gọi là tình trạng kiềm máu (alkalemia).
Xác định rối loạn tiên phát
Xác định các thay đổi của HCO3- và PaCO2:
Khi HCO3- < 22 được gọi là toan chuyển hoá.
Khi HCO3- > 28 được gọi là kiềm chuyển hoá.
Khi PaCO2 > 45 được gọi là toan hô hấp.
Khi PaCO2 < 35 được gọi là kiềm hô hấp.
Tìm rối loạn tiên phát
Khi có tình trạng nhiễm toan (pH < 7,4):
Nếu chỉ có toan chuyển hoá: rối loạn tiên phát là do chuyển hoá (thận).
Nếu chỉ có toan hô hấp: rối loạn tiên phát là do hô hấp (phổi).
Nếu có cả toan hô hấp và toan chuyển hoá: rối loạn tiên phát do cả hô hấp và chuyển hoá (rối loạn phối hợp).
Nếu không có cả toan chuyển hoá và toan hô hấp thì hoặc là kết quả xét nghiệm bình thường (pH > 7,35) hoặc là xét nghiệm sai.
Khi có tình trạng nhiễm kiềm (pH > 7,4):
Nếu chỉ có tình trạng kiềm chuyển hoá: rối loạn tiên phát là do chuyển hoá (thận)
Nếu chỉ có tình trạng kiềm hô hấp: rối loạn tiên phát là do hô hấp (phổi)
Nếu có cả tình trạng kiềm hô hấp và kiềm chuyển hoá thì rối loạn tiên phát do cả rối loạn hô hấp và chuyển hoá gây nên.
Nếu không có cả kiềm chuyển hoá và kiềm hô hấp thì hoặc là xét nghiệm sai hoặc là xét nghiệm cho kết quả bình thường.
Đánh giá đáp ứng bù trừ.
Khi hô hấp là rối loạn tiên phát thì thận sẽ điều chỉnh HCO3- để cố gắng đưa pH về tới giới hạn bình thường.
Khi chuyển hoá là rối loạn tiên phát thì phổi sẽ điểu chỉnh CO2 để cố đưa pH về tới giá trị bình thường.
Sau khi đã xác định được rối loạn tiên phát chúng ta sẽ dựa vào sự thay đổi của HCO3- (nếu rối loạn hô hấp là tiên phát) và PaCO2 (nếu rối loạn chuyển hoá là tiên phát) để xác định xem đáp ứng bù trừ có thoả đáng hay không (xem bảng).
Bảng: Đáp ứng bù trừ của cơ thể đối với các rối loạn toan kiềm.
Rối loạn |
Thay đổi tiên phát |
Đáp ứng bù trừ |
Toan chuyển hoá |
Giảm HCO3- |
Giảm: 1-1,3 mmHg PaCO2-; 1 mmol/L HCO3- |
Kiềm chuyển hoá |
HCO3- |
0,6-0,7 mmHg PaCO2; 1 mmol/L HCO3- |
Toan hô hấp cấp |
PaCO2 |
1 mmol/L HCO3-; 10 mmHg PaCO2 |
Toan hô hấp mạn |
PaCO2 |
3-3.5 mmol/L HCO3-; 10 mmHg PaCO2 |
Kiềm hô hấp cấp |
Giảm PaCO2 |
Giảm: 2 mmol/L HCO3-; 10 mmHg PaCO2 |
Kiềm hô hấp mạn |
Giảm PaCO2 |
Giảm 4-5 mmol/L HCO3-; 10 mmHg PaCO2 |
Xác định rối loạn phối hợp
Kiểm tra, so sánh với tình trạng lâm sàng.
Phân tích rối loạn ôxy hóa máu.
Tính phân áp ôxy phế nang (PAO2).
PAO2 = 713 x FiO2 – PaCO2 x 1,25.
Tính chênh lệch phân áp riêng phần ôxy phế nang và máu động mạch (D(A-a)O2)
D(A-a)O2 = PAO2 - PaO2.
Với FiO2 = 21%, D(A-a)O2 = 10-25 mmHg.
FiO2 = 100%, D(A-a)O2 = 30-50 mmHg.
Nếu D(A-a)O2 > 50 mmHg thì chắc chắn có shunt ở phổi làm giảm khả năng ôxy hoá máu.
Bài viết cùng chuyên mục
Xạ hình thận: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Các loại xạ hình thận bao gồm xem cách máu chảy và qua thận, hình dạng và kích thước của thận, nước tiểu được tạo ra và chảy ra khỏi thận
Đông máu cầm máu: đánh giá kết quả bộ xét nghiệm vòng đầu
Việc đánh giá kết quả các xét nghiệm vòng đầu cho phép nhận định tổng quát hệ thống đông cầm máu, đặc biệt trong trường hợp phát hiện tình trạng giảm đông, có nguy cơ chảy máu
Xét nghiệm thâm nhập tinh trùng: ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm thâm nhập tinh trùng bình thường, và phân tích tinh dịch bình thường, có nghĩa là tinh trùng có chất lượng tốt để thụ tinh
Chụp cắt lớp vi tính (CT scan)
CT scan là đặc biệt thích hợp để nhanh chóng kiểm tra những người có thể bị tổn thương nội bộ từ tai nạn xe hơi hoặc các loại khác của chấn thương.
Xét nghiệm karyotype hay lập bộ nhiễm sắc thể: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Xét nghiệm karyotype có thể được thực hiện để tìm hiểu xem các vấn đề về nhiễm sắc thể có thể khiến thai nhi chết lưu hay không
Xét nghiệm Cytochrome P450 (CYP450)
Kiểm tra cytochrome P450 thường được sử dụng khi điều trị thuốc chống trầm cảm ban đầu không thành công. Tuy nhiên, khi chúng trở nên thành lập
Đo áp lực thực quản
Đo áp lực thực quản có thể hữu ích trong việc chẩn đoán một loạt các rối loạn ảnh hưởng đến thực quản. Đo áp lực thực quản cũng có thể được sử dụng như một phần của đánh giá trước phẫu thuật.
Sinh thiết vú: ý nghĩa lâm sàng kết quả sinh thiết
Sinh thiết vú kiểm tra xem một khối u vú hoặc khu vực đáng ngờ nhìn thấy trên nhũ ảnh là ung thư, ác tính hoặc không ung thư, lành tính
Đo hấp thu iốt phóng xạ (RAIU): ý nghĩa lâm sàng kết quả xét nghiệm
Đo hấp thu iốt phóng xạ, thường được thực hiện cùng với quét tuyến giáp, cho thấy chất đánh dấu, được trải đều trong tuyến
Hóa trị liệu
Tác dụng phụ của loại thuốc hóa trị liệu có thể là đáng kể. Mỗi loại thuốc có tác dụng phụ khác nhau. Hãy hỏi bác sĩ về tác dụng phụ của các loại thuốc đặc biệt mà sẽ nhận được.
Điện tâm đồ theo dõi liên tục: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Nhiều vấn đề về tim chỉ đáng chú ý trong các hoạt động nhất định, chúng bao gồm tập thể dục, ăn uống, tình dục, căng thẳng, đi tiêu và thậm chí ngủ
Khám lâm sàng vú: ý nghĩa kết quả thăm khám
Khám lâm sàng vú được sử dụng cùng với chụp quang tuyến vú để kiểm tra phụ nữ bị ung thư vú, cũng được sử dụng để kiểm tra các vấn đề khác về vú
Điện cơ (EMG) và nghiên cứu dẫn truyền thần kinh: ý nghĩa lâm sàng chỉ số kết quả
Thần kinh điều khiển các cơ trong cơ thể bằng các tín hiệu điện gọi là xung, những xung động này làm cho các cơ phản ứng theo những cách nhất định
Khám nghiệm tử thi: ý nghĩa kết quả khám nghiệm
Các thành viên trong gia đình có thể yêu cầu khám nghiệm tử thi sau khi người thân qua đời, điều này được gọi là khám nghiệm tử thi được yêu cầu, đôi khi khám nghiệm tử thi được yêu cầu bởi pháp luật
Nội soi trung thất: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Trong nhiều trường hợp, nội soi trung thất đã được thay thế bằng các phương pháp khác, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm nội soi, hoặc nội soi phế quản
Xét nghiệm liên cầu nhóm B
Nếu có liên cầu nhóm B, điều trị bằng thuốc kháng sinh trong quá trình sinh sẽ được khuyến khích để tiêu diệt vi khuẩn trong ống sinh và giảm nguy cơ em bé bị nhiễm trùng
Siêu âm ổ bụng: ý nghĩa lâm sàng chỉ số siêu âm
Nếu kiểm tra gan, túi mật, lá lách và tuyến tụy, có thể cần ăn một bữa ăn không có chất béo vào buổi tối trước khi siêu âm, sau đó, có thể cần tránh ăn trong 8 đến 12 giờ trước khi siêu âm
Xét nghiệm Ferritin chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt
Nếu mẫu máu đang được thử nghiệm chỉ dành cho ferritin, có thể ăn uống bình thường trước khi thử nghiệm. Nếu mẫu máu sẽ được sử dụng cho các xét nghiệm bổ sung
Nghiệm pháp đường (Glucose) cho phụ nữ có thai
Hầu hết phụ nữ có bệnh tiểu đường thai kỳ sinh con khỏe mạnh, Tuy nhiên, không quản lý cẩn thận, bệnh tiểu đường thai kỳ có thể dẫn đến biến chứng thai kỳ khác nhau
Điện sinh lý mắt: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Điện sinh lý mắt bao gồm các thủ thuật khác nhau để đo mức độ hoạt động của võng mạc, nó có thể giúp kiểm tra các bệnh về võng mạc
Kỹ thuật số kiểm tra trực tràng (DRE): ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Ký thuật số kiểm tra trực tràng được thực hiện cho nam giới như là một phần của kiểm tra thể chất hoàn chỉnh để kiểm tra tuyến tiền liệt
Chụp x quang bàng quang và niệu đạo: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Một chất tương phản được đưa vào bàng quang thông qua ống thông, sau đó tia X được chụp bằng vật liệu tương phản trong bàng quang
Soi cổ tử cung
Nhiều phụ nữ cảm thấy lo âu trước khi kỳ thi soi cổ tử cung của họ. Biết những gì mong đợi trong quá trình soi cổ tử cung có thể giúp cảm thấy thoải mái hơn.
Điện não đồ (electroencephalogram, EEG)
EEG là một trong các xét nghiệm chẩn đoán chính động kinh. Điện não đồ cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong chẩn đoán các rối loạn não bộ khác.
X quang mặt: ý nghĩa lâm sàng giá trị kết quả
Chụp x quang mặt giúp tìm gãy xương, khối u, dị vật, nhiễm trùng và tăng trưởng bất thường hoặc thay đổi cấu trúc hoặc kích thước xương