- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Ngộ độc các chất ma túy (opiat)
Ngộ độc các chất ma túy (opiat)
Chất ma tuý gây ra cho người dùng khoái cảm, sau một thời gian tiếp theo sẽ gây tình trạng quen thuốc, nghĩa là sự chịu dựng cao liều mỗi ngày một cao, đôi khi rất nguy hiểm cho người mối dùng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Chất ma tuý gây ra cho người dùng khoái cảm, sau một thời gian tiếp theo sẽ gây tình trạng quen thuốc, nghĩa là sự chịu dựng cao liều mỗi ngày một cao, đôi khi rất nguy hiểm cho người mối dùng, và cuối cùng là một tình trạng lệ thuộc với liều rất nguy hại.
Phần lớn các chất ma tuý là các thuốc gây nghiện thuộc bảng B. Người nghiện có thể dùng chất ma tuý có tác dụng đối lập với nhau (dùng lần lượt). Sự nghiện ngập được Tổ chức quốc tế về sức khoẻ (WHO, OMS) chính thức gọi là sự phụ thuộc, cần phân biệt sự phụ thuộc với các tai biến của sự cai thuốc thường thấy ở người nghiên rượu không có rượu hoặc cai đột ngột. Lứa tuổi trẻ 20 tuổi dễ nghiện thuốc và dễ phạm tội lỗi.
Các chất ma tuý gồm có:
Danh mục chất ức chế thần kinh
Cay sảng khoái, an thần, giảm đau và gây ngủ.
Cần sa: cannabis indica (Cây gai Ấn Độ), cannabis sativa (cây gai thường), bangh, chastry, chira, davvamesk, esrar, ganjab, irunpnh, haschish, kif (trộn với thuốc lá), kimonna, marihuana, tnknuri. Người nghiên hút như thuốc lá.
Nha phiến: lấy từ nhựa quả xanh của cây thuốc phiện papaver somniíerum.
Các alcaloid gây nghiện thường là morphin và heroin (diaxetyl morphin).
Morphin: chiếm 10% nhựa, có tác dụng giảm đau, gây ngủ. Heroin (bạch phiến) là một ma tuý mạnh hơn morphin 5 lần, có tác dụng kích thích hơn gây ngủ. Nguy hiểm vì thiếu thuốc người nghiện có thể giết người. Pethidin (Dolacgan, Dolosal) chế phẩm của morphin cũng có thể gây nghiện.
Cách thức sử dụng: hút nhựa nha phiến, tiêm morphin và pethidin dưới da hoặc tĩnh mạch, hít hoặc tiêm heroin.
Cocain (methylbenzoyl - ergonin) lấy từ cây erythroxylum coca, có tác dụng gây tê tại chỗ. Bệnh nhân mắc nghiện do thường xuyên chấm cocain vào mũi, họng, vì thuốc có tác dụng kích thích gây sảng khoái.
Danh sách chất hưng phấn (kích thích thần kinh)
Gây ảo giác, tỉnh táo, kích thích.
Chất hưng phân thực sự: amphetamin (Maxiton) ritalin, 3,4 Methylendioxy methamphetamin (Ecstasy).
Chất gây ảo giác (xì ke, psychedelic, hallucinogen, psychodysleptic).
LSD: D - lysergic acid dietylamid C2oH25N30, N, N, dietyl - D - lysergamid, delysit là chất bán tổng hdp của ergonovin, lấy từ cựa lúa mạch (claviceps purpurae).
Mescalin (phenethylamin) lấy từ cây xương rồng ở Nam Mỹ: peyote.
Psilocybin: là một indol, lấy từ một cây nấm ở Mehicô (psilocybe mexicana).
DMT (dimetyl tryptamin): là một indol, lấy từ một cây ở Nam Mỹ piptadenia peregrina.
STP (metyldimethoxy metyl phenylethylamin) và DET (N, N - dierythroxy tryptamin). Các thuốc thuộc loại LSD được dùng dưới hình thức ngậm hoặc nhai.
Chất làm giảm cảm giác đói, chống béo: vừa kích thích thần kinh, vừa làm giảm nhu động ruột: clophentermin, phenmetrazin, phentermin (Mirapront).
Độc tính
Trưòng hợp nghiện xảy ra do:
Tệ nạn xã hội.
Điều trị không đúng quy cách.
Người nghiện muốn có thời gian dài hay ngắn tuỳ theo loại thuốc để tìm thấy ảo giác sảng khoái (trip).
Đối với LSD, trip kéo dài 12 - 24 giờ, DMT: 2 giờ, thuốc phiện: 3 giờ, cần sa: 6 giờ.
Nói chung với liều nhỏ tác dụng thường là kích thích thần kinh với liều cao tác dụng trở thành ức chế.
Thuốc ảnh hưởng đến cả thần kinh trung ương lẫn thần kinh thực vật. Người nghiện có thể dùng phối hợp các chất ma tuý có tính chất gần như đối kháng: thuốc ức chế thần kinh, thuốc ngủ, thuốc kích thích.
Triệu chứng ngộ độc cấp
Cần sa: viêm màng tiếp hợp (luôn phải đeo kính đen), rối loạn tiêu hoá, suy hô hấp, nhức đầu, khó ngủ.
Rối loạn tác phong: say, cơn khiếp sợ, rối loạn giác quan (dễ bị tai nạn giao thông), rối loạn tâm thần, ảo giác, tư tưởng tự sát.
Chất gây hưng phấn ảo giác
Loại amphetamin:
Tác dụng giông giao cảm, co giật thớ cơ, tic, đau cơ, cử động thất điều, đôi khi truỵ mạch, đột tử...
Rối loạn tâm thần: giãy giụa, vật vã, lẫn lộn, ảo giác kích thích tình dục. ..
Tai biến nguy kịch nếu dùng phôi hợp với thuốc ngủ, IMAO, aminazin, reserpin,...
Loại LSD:
Nôn mửa, thoáng ngất.
Rối loạn tác phong, tâm thần: rối loạn giác quan lo âu, tư tưởng tự sát, co giật kiểu động kinh. LSD còn có thể gây rối loạn nhiễm sắc thể, bạch cầu cấp, quái thai...
Chất gây ức chế thần kinh (morphin, heroin)
Viêm màng tiếp hợp, sợ ánh sáng, viêm mũi, rối loạn tiêu hoá, đồng tử co. Tai biến do tiêm vội vàng không vô khuẩn: uốn ván, nhiễm khuẩn huyết osler. Tắc mạch phổi, chán ăn, gầy sút. với liều cao, tiêm tĩnh mạch có thể gây ngừng thở, hôn mê (đồng tử co).
Rối loạn tác phong và tâm thần: lúc đầu giãy giụa kích thích sau lò đờ. Hay phạm tội khi thiếu thuốc.
Xử trí
Các tai biến chính cần cấp cứu:
Ngừng thở: ở trẻ em do dùng viên rửa có thuốc phiện, ở người nghiện do dùng quá liều, ở người suy hô hấp liều thường cũng gây nguy hiểm. Có thể bắt đầu bằng nhịp thở chậm, đồng tử co. Tình trạng thiếu oxy tế bào nặng có thể làm cho đồng tử giãn to. Các thuốc hưng phấn có thể gây hôn mê, co giật, truy mạch.
Xử trí: đặt ống nội khí quản, hô hấp nhân tạo là biện pháp tích cực khi có co giật, dùng diazepam tĩnh mạch hoặc barbituric nhanh. Đối với morphin, có thể dùng naloxon 0,5 - 1mg tĩnh mạch nhưng vẫn phải bảo đảm thông khí.
Nhiễm khuẩn do tiêm vội vàng không đảm bảo tiệt khuẩn: nhiễm khuẩn máu, viêm gan virus, uôh ván, áp xe, nhiễm HIV... Xử trí: như thường lệ nhưng không nên quên cơ địa xấu do nghiện ma tuý và tình trạng thực vật.
Hội chứng "thiếu thuốc" do thiếu ma tuý đột ngột: đau mình mẩy, chuột rút, ỉa chảy, nôn mửa, bỏ ăn, vã mồ hôi, cảm giác ròi bò trong xương mạch nhanh, sốt cao, mất ngủ, vật vã, đồng tử giãn, tình trạng mất nước.
Xử trí: không được dùng thuốc đối kháng hoặc cung cấp lại chất ma tuý cho bệnh nhân. Nên cho các thuốc an thần như aminazin phối hợp với truyền dịch bằng đường tĩnh mạch: huyết tương, albumin, glucose 20%. Cho thêm vitamin các loại, vì đó là những bệnh nhân gầy còm, thiếu dinh dưỡng.
Bệnh tâm thần cấp tính: ảo giác, lẫn lộn hoàn toàn (đối với các nhóm hưng phân) dẫn đến tư tưỏng tự sát hoặc sát nhân.
Xử trí: diazepam, aminazin, truyền dịch, barbituric tác dụng ngắn. Khám chuyên khoa tâm thần.
Bài viết cùng chuyên mục
Sốc giảm thể tích máu
Bên cạnh những thay đổi về huyết động, còn có các thay đổi về vận chuyển các dịch và nước trong lòng mạch và khoảng kẽ. Khi mới đầu có giảm thể tích máu.
Tai biến chảy máu do dùng thuốc chống đông
Đáng sợ nhất là chảy máu não, nhất là tụ máu dưới màng cứng, xảy ra ở người đang dùng thuốc chống đông, xảy chân ngã không mạnh.
Ngộ độc phụ tử
Sau khi nhấm một ngụm rượu phụ tử, bệnh nhân nhận thấy có rối loạn cảm giác, cảm giác kiến bò ở lưỡi rồi mất hết cảm giác ở lưỡi.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu ở người đái tháo đường
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu hay gặp ở bệnh nhân già có đái tháo đường không phụ thuộc insulin, tuy nhiên hôn mê tăng áp lực thẩm thấu có thể đã bị hôn mê có toan cêtôn máu.
Đặt ống thông vào mạch máu bằng phương pháp Desilet
Địa điểm chọc kim: dưới cung đùi 2cm, phía trong động mạch đùi 5mm. Kim hướng lên trên, theo một góc 30° với mặt da về phía rốn. Chọc sâu 5 - 10mm, đôi khi 20 - 30mm ở người béo.
Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch
Tìm cách phối hợp nuôi dưõng qua đường tĩnh mạch vối truyền thức ăn qua ông thông dạ dày hoặc lỗ mở dạ dày. Nếu đường tĩnh mạch trung tâm có chống chỉ định.
Ong đốt
Chỉ có ong cái là có ngòi. Ong nhà và ong bầu có ngòi dài 2 - 3 mm có gai, khi đốt để lại ngòi trong da. Đốt xong ong sẽ chết. Ong vò vẽ và ong bắp cày có ngòi ngắn nhẵn không có gai.
Ngộ độc cóc
Mới đầu huyết áp cao, nhịp tim nhanh, có thể do bufotonin. Sau đó rối loạn tính kích thích ngoại tâm thu thất, cơn nhịp nhanh thất, fluter thất, rung thất. Đôi khi có bloc nhĩ thất nhịp nút dẫn đến truỵ mạch.
Ngộ độc cá phóng nọc khi tiếp xúc
Da sưng viêm nặng loét, bội nhiễm. Nhiễm độc nặng có thể gây sốt, liệt, hôn mê bloc nhĩ thất, ức chế hô hấp, sốc nhiễm độc. Có thể gây tử vong.
Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng (IPPV/CMV)
Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng Intermittent Positire Pressure Ventilation gọi tắt là thông khí nhân tạo điều khiển.
Quy trình kỹ thuật lọc máu ngắt quãng cấp cứu
Đa số các bệnh nhân lọc máu ngắt quãng cấp cứu cần có đường vào mạch máu bằng ống thông hai nòng và được đặt ở các tình trạng lớn để đảm bảo lưu lượng máu.
Các bệnh lý tăng hoặc giảm độ thẩm thấu máu
Sự phối hợp giữa toan chuyển hóa có khoảng trống ion điện tích âm với khoảng trống thẩm thấu vượt quá 10 mosm/kg là không đặc hiệu cho trường hợp uống phải rượu độc.
Ngộ độc Aceton
Aceton được dùng để hòa tăng áp lực nội sọ nhiều chất dùng trong gia đình (gắn gọng kính, gắn cánh quạt nhựa cứng, làm thuốc bôi móng tay, lau kính...) Aceton gây ngộ độc qua đường hô hấp vì chất bay hơi.
Ngộ độc Cloroquin
Cloroquin giống như quinidin tác dụng ở phạm vi tế bào, trên các nucleopotein, đặc biệt trên tế bào cơ và thần kinh tim. Tác dụng ức chế sự chuyển hoá của tế bào.
Ngộ độc Paracetamol
Paracetamol được chuyển hoá ở gan, liều cao gây độc cho gan do sản xuất ra các hoá chất trung gian ở phạm vi các cytochrom P450. Paracetamol còn gây độc cho thận.
Hút dịch khí quản
Thầy thuốc cầm đầu ống thông đưa nhanh qua ống nội khí quản cho đến khi có phản xạ ho. Mở máy kéo ống thông từ từ ra ngoài vừa kéo vừa xoay đầu ống thông.
Chọc hút máu tĩnh mạch đùi
Lấy máu để làm xét nghiệm, đặc biệt để làm xét nghiệm các khí trong máu và điện giải ỏ người bệnh truy mạch, khó dùng các tĩnh mạch tay hoặc bàn chân.
Cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal
Thường kèm theo đánh trống ngực, thoáng ngất, ngất do các rối loạn dẫn truyền và tính kích thích cơ tim như: bloc nhĩ thất hoặc bloc xoang nhĩ, ngoại tâm thu hoặc cơn nhịp nhanh thất.
Say nóng
Sự bốc nhiệt ra ngoài da theo 4 yếu tố: dẫn truyền, lan toả, bức xạ và bốc hơi, sự bốc hơi nhiệt đó lại chịu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu bên ngoài.
Ngộ độc Opi và Morphin
Ở người lớn, liều gây độc khoảng từ 0,03 - 0,05g morphin liều gây chết khoảng 0,10g morphin tiêm và 0,20 - 0,40g morphin uống. Với nhựa opi, liều gây chết khoảng 2g.
Tiêm xơ điều trị chảy máu ổ loét dạ dày tá tràng
Khi nhìn thấy đầu ống thông ở trong dạ dày thì đưa ống đến trước ổ loét xác định vị trí tiêm. Sau đó người trợ thủ mới đẩy kim ra khỏi ông thông.
Ngộ độc Phospho vô cơ và Phosphua kẽm
Ngộ độc nhẹ gây suy tế bào gan cấp, suy thận cấp rối loạn thần kinh, có thể kết thúc bằng tình trạng sốc muộn sau 2 ngày. Vì vậy phải theo dõi sát bệnh nhân trong một hai tuần đầu.
Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn
Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước.
Chẩn đoán và xử trí tăng áp lực nội sọ
Thể tích não có thể tăng mà chưa có tăng áp lực nội sọ vì có các cơ chế thích ứng (nưốc não tuỷ thoát về phía tuỷ sông, tăng thấm qua mạng nhện vào xoang tĩnh mạch dọc trên.
Đặt ống nội khí quản cấp cứu
Thở oxy 100% trong 5 phút hoặc người bệnh hít 3 lần oxy 100%, tư thể nằm ngửa, ưỡn cổ, kê vai. Người bệnh ngừng thở thì bóp bóng Ambu có oxy 100% trước.