Đặt ống thông màng bụng

2014-09-28 07:57 PM

Đặt gạc và cố định ống thông bằng băng dính hoặc chỉ để đề phòng bội nhiễm. Thủ thuật đặt ống thông màng bụng đã xong, chỉ định tiếp tục rửa màng bụng hay lọc màng bụng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Đặt ông thông màng bụng để rửa màng bụng hay lọc màng bụng thăm dò là một phương pháp để phát hiện tổn thương các tạng trong ổ bụng và tiểu khung khi có dấu hiệu màng bụng trên lâm sàng mà không có hình ảnh liềm hơi trên phim X quang.

Chỉ định

Nghi ngờ có viêm màng bụng sau nạo phá thai, sau viêm ruột thừa.

Nghi ngờ có chảy máu trong ổ bụng vói khối lượng ít, chưa phát hiện được khi chọc dò bằng kim thường.

Nghi ngờ có viêm tuỵ cấp (lấy dịch lọc để xét nghiệm amylase).

Chống chỉ định

Bệnh ưa chảy máu.

Viêm dính màng bụng.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa

Bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu, thận - tiết niệu,

Y tá (điều dưỡng) trung học đã được huấn luyện,

Phương tiện

Thủ thuật làm tại buồng vô khuẩn.

Dụng cụ

Một ống thông bằng chất dẻo (teílon) có lỗ ở 6 cm phía ngoại vi, đầu tù và nòng nhọn bằng thép không rỉ, dài hơn ống thông khoảng 5mm.

Một ống nối.

Một bộ dây nối hình chữ Y để dẫn dịch.

Một bơm tiêm 5ml.

Một kim tiêm dưới da.

Môt lưỡi dao sắc nhon.

Một bộ kéo.

Hai kẹp Kocher.

Chỉ.

Găng, băng dính.

Nồi cách thuỷ để hâm nóng dung dịch 38°c.

Đồ vải vô khuẩn

Một sáng to có lỗ.

Gạc, bông.

Quần, áo, mũ, khẩu trang.

Thuốc

Cồn 70°, cồn iod, xylocain 1% lOml.

Dung dịch NaCl 0,9%.

Dung dịch lọc màng bụng (nếu chỉ định).

Người bệnh

Được đả thông tư tưởng.

Nằm ngửa. Đái hết hoặc thông đái.

Đặt ông thông dạ dày hút hết dịch vị

Cạo lông vùng dưối rốh và gò mu.

Hồ sơ bệnh án

Ghi rõ chẩn đoán bệnh.

Ghi chỉ định làm thủ thuật sau khi hội chẩn. Chú ý ghi mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, khám bụng (mềm hay cứng, trưổng bụng...)

Các bước tiến hành

Kiểm tra sự chuẩn bị toàn bộ:

Người làm thủ thuật và trợ thủ rửa tay, sát khuẩn tay, đi găng.

Khử khuẩn toàn bộ vùng bụng dưới rốn.

Chọn nơi chọc dò.

Phủ săng có lỗ.

Gây tê tại chỗ nơi chọc dò ở hai mặt phẳng.

Rạch da dài 5mm, sâu 5mm.

Chọc ông thông có luồn ông qua thành bụng theo hưóng thẳng góc. Khi có cảm giác "sật" là đã vào ổ bụng.

Rút nòng thông khoảng lcm. Đẩy dần ốhg thông vào ổ bụng hưóng về phía gò mu vùng túi cùng Douglas.

Rút lùi ông thông vài cm khi người bệnh có cảm giác tức, hơi đau.

Rút hẳn nòng thông..

Đặt gạc và cố định ống thông bằng băng dính hoặc chỉ để đề phòng bội nhiễm.

Thủ thuật đặt ống thông màng bụng đã xong, chỉ định tiếp tục rửa màng bụng hay lọc màng bụng.

Theo dõi

Trong khi làm thủ thuật: mạch, huyết áp, để phát hiện sốc do đau: màu sắc dịch chảy để biết chảy máu hoặc chọc thủng tạng rỗng.

Sau khi làm thủ thuật: nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thỏ, phản ứng màng bụng để phát hiện viêm màng bụng, chảy máu.

Tai biến và xử trí

Trong khi làm thủ thuật

Đau: chống đau.

Hạ huyết áp: duy trì huyết áp.

Sau khi làm thủ thuật

Viêm màng bụng: kháng sinh, tiếp tục rửa màng bụng nếu cần.

Chảy máu nhiều, tụt huyết áp: truyền máu, chuyển khoa ngoại.

Bài viết cùng chuyên mục

Thông khí bằng thở tự nhiên với áp lực dương liên tục ở đường dẫn khí (CPAP)

Kiểm tra vòng mạch hô hấp của máy, Fi02 và áp lực đường thở của máy. Fi02 sử dụng cho CPAP giống như Fi02 đã dùng cho người bệnh.

Ngộ độc cấp thuốc chuột tầu (ống nước và hạt gạo đỏ)

Tiêm diazepam 10mg tĩnh mạch/ 1 lần có thể nhắc lại đến 30mg, nếu vẫn không kết quả: thiopental 200mg tĩnh mạch/ 5 phút rồi truyền duy trì 1 - 2mg/kg/ giờ (1 - 2g/24 giờ).

Điều trị truyền dịch trong cấp cứu hồi sức

Đa số những người cần muối và điện giải qua tryền tĩnh mạch là do họ không có khả năng uống lượng dịch cần thiết để duy trì. Giới hạn chịu đựng của cơ thể cho phép mở rộng phạm vi một cách hợp lý trong xử trí miễn là chức năng thận bình thường để đảm nhiệm được khả năng điều hòa.

Cai thở máy

Khi hít vào gắng sức, áp lực âm tối thiểu bằng 20cm nước trong 20 giây. Nếu người bệnh đang thở PEEP phải cho ngưòi bệnh thở lại IPPV trước khi tháo máy.

Xử trí cơn cường giáp và thai nghén

Do tác dụng phản hồi âm tính ỏ tuyến yên đối với nội tiết tố giáp trạng, đáp ứng của TSH với TRH bị hoàn toàn ức chế khi có tăng nội tiết tố giáp trạng.

Ngộ độc mã tiền (Strycnin)

Với liều độc vừa phải, strycnin và brucin làm tăng tính kích thích của các nơron ở các tầng tuỷ sống do làm giảm thời trị (chronaxie). Vì vậy các kích thích từ ngoại vi có thể gây những cơn co giật toàn thể.

Ngộ độc thuốc tím (Kali Pecmanganat)

Triệu chứng tiêu hoá: đau bụng dữ dội, nôn mửa, nôn ra máu, loét miệng, niêm mạc miệng nâu sẫm. Phù nề miệng, họng và thanh quản, có khi thủng dạ dày.

Thông khí điều khiển áp lực dương ngắt quãng đồng thì (SIMV or IDV)

Nếu khó thở, xanh tím - lại tăng tần số lên một ít cho đến hết các dấu hiệu trên.Khi giảm được tần số xuống 0, người bệnh đã trở lại thông khí tự nhiên qua máy.

Rửa màng phổi

Đầu tiên dẫn lưu lấy ra 200 - 300 ml dịch màng phổi, sau đó cho dịch rửa vào khoang màng phổi, cho từ từ trong 10 - 15 phút. Đợi cho người bệnh thở 4 - 8 nhịp rồi mới tháo dịch rửa ra.

Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch

Tìm cách phối hợp nuôi dưõng qua đường tĩnh mạch vối truyền thức ăn qua ông thông dạ dày hoặc lỗ mở dạ dày. Nếu đường tĩnh mạch trung tâm có chống chỉ định.

Các nguyên tắc và biện pháp xử trí sốc nói chung

Truyền nhanh trong sốc giảm thể tích máu, sốc nhiễm khuẩn, truyền chậm và dùng thuốc trợ tim hoặc vận mạch trong sốc do tim.

Lọc màng bụng thăm dò

Chọc ống thông có luồn sẵn nòng xuyên qua thành bụng chừng 3 - 4cm về phía xương cùng, vừa chọc vừa xoay ống thông. Khi nghe tiếng sật.

Cơn hen phế quản ác tính

Hen phế quản là một bệnh rất thông thường trên thế giới chiếm tỷ lệ 1 - 4% dân sô". Hen phê quản có thể tử vong do cơn hen phế quản ác tính gây suy hô hấp cấp (50%) và đột tử (50%).

Ngộ độc nấm độc

Viêm gan nhiễm độc: vàng da, GPT tăng cao, phức hợp prothrombin giảm. Hiệu giá của GPT tỷ lệ với tình trạng hoại tử tế bào gan và có ý nghĩa tiên lượng bệnh.

Cơn tăng huyết áp

Cơn tăng huyết áp là một tình trạng tăng vọt huyết áp làm cho số tối thiểu tăng quá 120 mmHg hoặc sô tối đa tăng thêm lên 30 - 40 mmHg.

Ngộ độc chì và dẫn chất vô cơ của chì

Nôn mửa, ỉa lỏng, đau bụng dữ dội (đau bụng chì) phân đen do sự hình thành sulfua chì trong ruột, sau đó táo bón. Tiếp theo là vô niệu, viêm ống thận cấp.

Rối loạn cân bằng toan kiềm trong hồi sức cấp cứu

Hàng ngày, cùng với lượng acid bay hơi (CO2), cơ thể sinh ra khoảng 1mEq/L acid không bay hơi (ion hydro = H+) cho mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày do quý trình chuyển hóa.

Ngộ độc Barbituric

Barbituric tác dụng nhanh để hòa tan trong mỡ hơn barbituric chậm, vì vậy do sự phân chia lại nhanh vào tổ chức mỡ, chỉ 30 phút sau khi tiêm.

Thông khí nhân tạo với áp lực dương liên tục (CPPV)

Làm tăng độ giãn nở phổi khi phổi bị giảm thể tích do tổn thương phổi cấp (acute lung injury) hay suy hô hấp cấp tiến triển (acute respiratory distress syndrome - ARDS).

Các nguyên tắc xử trí ngộ độc

Khi chất độc đã vào cơ thể, phải tìm mọi biện pháp để nhanh chóng loại trừ ra khỏi cơ thể: qua đường tiêu hoá, tiết niệu, qua phổi và lọc ngoài thận.

Chứng porphyri cấp

Chứng porphyri cấp từng đợt, chứng coproporphyri gia truyền và chứng pornhyri variegata là 3 loại porphyri gan - có thể gây ra những bệnh cảnh cấp cứu giống như viêm nhiều rễ thần kinh.

Ngộ độc dầu hỏa và các dẫn chất

Viêm phổi thường là hai bên, ở hai vùng đáy, thường kèm theo phản ứng màng phổi, tràn dịch màng phổi, đôi khi tràn khí màng phổi. Viêm phổi có thể bội nhiễm và áp xe hoá.

Đặt ống thông vào động mạch

Theo dõi bàn tay người bệnh. Nếu bàn tay người bệnh nhợt đi là động mạch quay không có tuần hoàn nối với động mạch trụ, phải chuyển sang động mạch quay bên kia.

Tai biến chảy máu do dùng thuốc chống đông

Đáng sợ nhất là chảy máu não, nhất là tụ máu dưới màng cứng, xảy ra ở người đang dùng thuốc chống đông, xảy chân ngã không mạnh.

Phác đồ xử trí cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Cần nghĩ đến cơn hen phê quản nặng nếu bệnh nhân có từ 4 dấu hiệu nặng trở lên, và xác định chắc chắn là cơn hen nặng khi điều trị đúng phương pháp 30-60 phút mà tình trạng vẫn không tốt lên.