Thông khí bằng thở tự nhiên với áp lực dương liên tục ở đường dẫn khí (CPAP)

2014-10-02 11:26 AM

Kiểm tra vòng mạch hô hấp của máy, Fi02 và áp lực đường thở của máy. Fi02 sử dụng cho CPAP giống như Fi02 đã dùng cho người bệnh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mục đích

Thông khí bằng thở tự nhiên với áp lực dương liên tục ở đường dẫn khí (continuous positive airway pressure - CPAP) giúp cho người bệnh suy hô hấp thở tự nhiên trong một dòng khí có áp lực dương liên tục để làm tăng độ giãn nở của phổi đồng thời làm giảm sức cản đường dẫn khí.

Chỉ định

Điều trị giảm oxy máu trơ do tăng shunt trong phổi.

Làm tăng độ giãn nở phổi.

Cai thở máy.

Chống chỉ định

Hôn mê.

Liệt cơ hô hấp.

Tổn thương thành bụng, thành ngực, màng phổi.

Bệnh phổi phế quản tắc nghẽn đợt cấp nặng.

Tràn dịch màng ngoài tim.

Nhịp thở quá nhanh trên 40 lần/phút.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa

Một bác sĩ được đào tạo sâu về thông khí nhân tạo và hồi sức.

Một y tá (điều dưỡng) hay kỹ thuật viên chăm sóc hô hấp (respiratory therapist) thực hiện theo dõi hàng ngày báo cho thầy thuốc.

Phương tiện

Máy hô hấp nhân tạo.

Bóng Ambu.

Ống nội khí quản

Đèn soi thanh quản.

Máy hút, ống thông hút đờm.

Bộ mở khí quản.

Người bệnh

Được giải thích kỹ, động viên hợp tác với thầy thuốc.

Tư thế nửa nằm, nửa ngồi.

Làm các xét nghiệm pH và chất khí trong máu.

Mắc máy đo oxy mạch Sp02.

Nơi thực hiện

Tại buồng bệnh.

Các bước tiến hành

Có thể dùng CPAP qua mặt nạ (phương pháp không xâm nhập) hoặc qua ốhg nội khí quản, mồ khí quản (phương pháp xâm nhập).

Thở tự nhiên với áp lực dương liên tục ở đường dẫn khí qua mặt nạ

Kiểm tra các điểm sau:

Công hô hấp và tình trạng hô hấp.

Tình trạng các chất khí trong máu.

Tình trạng ý thức.

Hệ thống oxy.

Giải thích cho người bệnh một lần nữa:

Kiểm tra vòng mạch hô hấp của máy, Fi02 và áp lực đường thở của máy. Fi02 sử dụng cho CPAP giống như Fi02 đã dùng cho người bệnh. Mức độ CPAP bắt đầu bằng nửa độ CPAP dự định thực hiện cho người bệnh tức là khoảng 3 - 5 cm nước.

Vặn dòng chảy lớn, úp mặt nạ mũi hoặc mặt vào người bệnh nhẹ nhàng và bảo người bệnh thở nhịp nhàng theo mạch của máy.

Cùng lúc theo dõi tình trạng hô hấp của người bệnh và đo Spơ2, sau vài ba phút, kết quả sẽ cho biết sự thực thi của mặt nạ CPAP. Nếu người bệnh đáp ứng tốt, buộc mặt nạ khít vào mặt người bệnh.

Giảm bớt dòng chảy đến độ dao động áp lực xung quanh ± 2cm nước.

Tăng dần độ CPAP đồng thời theo dõi kỹ các thông sô' hô hấp và huyết động.

Tìm độ CPAP tối ưu: với Fi02 dưới 50% mà Sp02 lớn hơn 90%, huyết động ổn định.

Thường xuyên kiểm tra:

Đo Sp02.

Đo các‘chất khí trong máu.

Tình trạng huyết động.

Đổ điều chỉnh CPAP thích hợp.

Điều chỉnh thăng bằng nước và điện giải.

Thở tự nhiên với áp lực dương liên tục ở đường dẫn khí qua nội khí quản hay mở khí quản

Bật nút CPAP và nút thồ tự nhiên.

Có thể phối hợp PEEP và CPAP.

Các bưóc tiến hành và theo dõi như đối với CPAP.

Theo dõi và xử lý tai biến

Tăng khoảng chết làm tăng PaC02.

Tăng công hô hấp do gắng sức thở.

Chấn thương do áp lực.

Rối loạn huyết động, tụt huyết áp do

Giảm tiền gánh (phối hợp với giảm thể tích máu) hoặc giảm hậu gánh (phổi căng quá mức).

Đái ít do giảm dòng chảy ỏ thận.

Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh dễ làm tăng áp lực tĩnh mạch nội sọ.

Biến chứng do mặt nạ

Tuột mặt nạ.

Tổn thương do tỳ đè.

Khô mũi họng.

Hít phải dịch vị.

Do đó tuy đã thở tự nhiên ngưòi bệnh vẫn cần được theo dõi kỹ.

Tình trạng suy hô hấp nặng lên: chuyển về thông khí nhân tạo điều khiển.

Bài viết cùng chuyên mục

Sốc nhiễm khuẩn

Sốc xuất hiện nhanh, hội chứng màng não, chảy máu dưối da, đông máu rải rác trong lòng mạch, vài giờ sau xuất huyết nhiều nơi: não.

Ngộ độc thuốc tím (Kali Pecmanganat)

Triệu chứng tiêu hoá: đau bụng dữ dội, nôn mửa, nôn ra máu, loét miệng, niêm mạc miệng nâu sẫm. Phù nề miệng, họng và thanh quản, có khi thủng dạ dày.

Ngộ độc Clo hữu cơ

Clo hữu cơ có độ hoà tan trong mỡ rất cao nên có thể ngấm qua da nhất là khi trời nóng. Clo hữu cơ gây ngộ độc nặng chủ yếu qua đường hô hấp và đường tiêu hoá.

Thông khí nhân tạo với BIPAP

Nếu người bệnh không thở tự nhiên có thể thông khí nhân tạo xâm nhập với phương thức BIPAP để Vt = .10ml/kg. PEEP 5 cm nước.

Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng (IPPV/CMV)

Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng Intermittent Positire Pressure Ventilation gọi tắt là thông khí nhân tạo điều khiển.

Lọc máu liên tục

Người bệnh và người nhà bệnh nhân phải được giải thích về tình trạng bệnh và kỹ thuật được tiến hành trên bệnh nhân, những ưu điểm cũng như tai biến, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.

Ngộ độc lá ngón

Dấu hiệu thần kinh: với liều vừa gây kích thích, giãy giụa, co giật, nhìn đôi, lác mắt. Với liều cao, tác dụng giống cura gây liệt cơ hô hấp, hạ thân nhiệt, hôn mê.

Điện giật

Dòng điện cao tần lại ít nguy hiểm hơn. Dòng điện một chiều ít gây rung thất và chỉ gây tổn thương tim nếu quá 400 wattsec. Vói 200 , 300ws trong thời gian 0,01 đến 0,001 sec.

Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn

Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước.

Đặt ống nội khí quản đường mũi có đèn soi thanh quản

Tay phải cầm ống nội khí quản, mặt vát ra ngoài đẩy thẳng góc ống nội khí quản vào lỗ mũi, song song vói sàn lỗ mũi. Khi ống đã vượt qua ống mũi, cảm giác sức cản giảm đi và ống vào đến họng dễ dàng.

Ngộ độc các dẫn chất của acid salicylic

Kích thích trung tâm hô hấp ở tuỷ làm cho bệnh nhân thở nhanh (tác dụng chủ yếu). Nếu ngộ độc nặng kéo dài, tình trạng thở nhanh dẫn đến liệt cơ hô hấp.

Ngộ độc Asen vô cơ

Uống một lúc trên 0,20g anhydrit asenito có thể bị ngộ độc nặng, tử vong. Muối asen vô cơ gây độc mạnh hơn nhiều so với muối hữu cơ, và cũng tích luỹ lâu hơn trong cơ thể.

Bệnh học bại liệt

Liệt cơ hoành: bệnh nhân thở kiểu sườn trên, theo trục dọc. Ấn bàn tay vào vùng thượng vị, bảo bệnh nhân phồng bụng, không thấy bàn tay bị đẩy lên.

Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch

Tìm cách phối hợp nuôi dưõng qua đường tĩnh mạch vối truyền thức ăn qua ông thông dạ dày hoặc lỗ mở dạ dày. Nếu đường tĩnh mạch trung tâm có chống chỉ định.

Rối loạn cân bằng toan kiềm trong hồi sức cấp cứu

Hàng ngày, cùng với lượng acid bay hơi (CO2), cơ thể sinh ra khoảng 1mEq/L acid không bay hơi (ion hydro = H+) cho mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày do quý trình chuyển hóa.

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)

Điểm độc đáo của hội chứng này là xuất hiện đột ngột tiếp sau một bệnh lý ở phổi hay nơi khác trên một người không có bệnh phổi trước đó.

Suy hô hấp cấp: cấp cứu hồi sức

Suy hô hấp cấp là tình trạng phổi đột nhiên không bảo đảm được chức năng trao đổi khí gây ra thiếu oxy máu, kèm theo hoặc không kèm theo tăng C02 máu.

Cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal

Thường kèm theo đánh trống ngực, thoáng ngất, ngất do các rối loạn dẫn truyền và tính kích thích cơ tim như: bloc nhĩ thất hoặc bloc xoang nhĩ, ngoại tâm thu hoặc cơn nhịp nhanh thất.

Các rối loạn nước và điện giải trong cơ thể

Gọi là hạ Na máu khi Na xuống dưới 130mmol/l. Ở bệnh nhân suy tim có phù, Na máu bằng 130 mmol/1 là vừa phải không cần điều chỉnh.

Ngộ độc các Digitalic

Các digitalic được chiết xuất từ lá cây mao địa hoàng, digitalis purpurea, digitalis lanata và một sô digitalis khác. Các hoạt chất chính của digitalis là các heterozid.

Ngộ độc Opi và Morphin

Ở người lớn, liều gây độc khoảng từ 0,03 - 0,05g morphin liều gây chết khoảng 0,10g morphin tiêm và 0,20 - 0,40g morphin uống. Với nhựa opi, liều gây chết khoảng 2g.

Ngộ độc Phospho vô cơ và Phosphua kẽm

Ngộ độc nhẹ gây suy tế bào gan cấp, suy thận cấp rối loạn thần kinh, có thể kết thúc bằng tình trạng sốc muộn sau 2 ngày. Vì vậy phải theo dõi sát bệnh nhân trong một hai tuần đầu.

Ngộ độc thuốc diệt cỏ Paraquat

Paraquat và các chất diamin và polyamin nội sinh như putrescin và spermidin đều có các nguyên tử N bậc 4 có khoảng cách từ 0,6 - 0,7 nanomet.

Xử trí cơn cường giáp và thai nghén

Do tác dụng phản hồi âm tính ỏ tuyến yên đối với nội tiết tố giáp trạng, đáp ứng của TSH với TRH bị hoàn toàn ức chế khi có tăng nội tiết tố giáp trạng.

Ngộ độc các chất gây Methemoglobin máu

Xanh metylen có tác dụng kích thích hệ thống men khử reductase II (Khâu pentose: tiêm tĩnh mạch hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 10ml xanh metylen trong 500ml glucose.