Đặt ống thông tĩnh mạch dưới đòn phương pháp chọc Troca qua da

2014-09-30 08:24 PM

Lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra (chú ý chỉ chọc khi bệnh nhân thỏ ra). Tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào kim một đoạn khoảng 10,12cm

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mục đích

Luồn được một ống thông vào tĩnh mạch trung ương qua tĩnh mạch dưới đòn.

Chỉ định

Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Truyền dịch, thuốc.

Nuôi dưõng.

Thông tim, đo áp lực buồng tim.

Tạo nhịp tim.

Lọc máu, lọc huyết tương.

Chống chỉ định

Tiểu cầu dưới 60.000/mm3.

Rối loạn đông máu: thòi gian máu chảy trên 9 phút, thòi gian máu đông trên 5 phút.

Huyết khối tĩnh mạch trung tâm.

Tràn khí màng phổi toàn thể.

Giãn phế nang quá mức.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa

Một bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu hoặc chuyên khoa sơ bộ được đào tạo tại trung tâm hồi sức cấp cứu tuyến trung ương.

Bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu.

Y tá (điều dưỡng) hồi sức cấp cứu đã phụ bác sĩ làm thủ thuật ít nhất một lần. Bác sĩ rửa tay, đeo găng vô khuẩn, đội mũ vô khuẩn.

Phương tiện

Khăn mổ vô khuẩn có lỗ 40x60cm để phủ nơi chọc.

Khăn mổ vô khuẩn 60 - 80cm để trải bàn thủ thuật.

Các dụng cụ khử khuẩn.

Bơm tiêm nhựa 5ml, kim dài 5cm để gây tê.

Kim tiêm tĩnh mạch dài 5cm làm kim chọc thăm dò.

Bộ ống nối.

Chỉ khâu 2 - 0 có gắn kim.

Kéo nhỏ hoặc dao cắt.

Õng thông nhựa 20 - 30cm X 1,5 - 2mm.

Các dụng cụ đặt catheter điện cực buồng tim hoặc catheter Swan Ganz.

Dung dịch cần truyền.

Dụng cụ và thuốc cấp cứu

Bộ chống sốc phản vệ.

Bộ cấp cứu ngừng tim (bóng Ambu, bơm tiêm nhựa, kim dài, adrenalin).

Máy ghi điện tim và máy tạo nhịp tim để kích thích tim (nếu có chỉ định).

Người bệnh

Người bệnh tỉnh: được giải thích lợi ích đặt ống thông, cảm giác khó chịu khi đặt.

Ngưòi bệnh hôn mê: báo cho gia đình.

Cho người bệnh hoặc thân nhân viết giấy tự nguyện xin làm thủ thuật.

Chuẩn bị hồ sơ bệnh án, bảng theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.

Bác sĩ đọc lại bệnh án, xem lại chỉ định, ghi chép tóm tắt lý do chỉ định thủ thuật vào bản tường trình làm thủ thuật.

Bác sĩ khám lại người bệnh.

Các bước tiến hành

Tư thế người bệnh

Nằm đầu thấp, ưõn cổ, buộc tay.

Quá giãy giụa hoặc hốt hoảng, có thể tiêm bắp hoặc tĩnh mạch diazepam 5 - lOmg hoặc midazolam lmg TM trong 30 giây.

Tiêm atropin 1/4mg tĩnh mạch nếu phản xạ xoang cảnh quá mạnh (đề phòng khi làm thủ thuật thất bại phải chuyển sang tĩnh mạch cảnh trong).

Kỹ thuật

Nơi chọc: ở vị trí 1/3 trong và 2/3 ngoài dưói xương đòn hướng đầu kim về phía trước mỏm vai bên đối diện.

Tiến hành

Khử khuẩn vùng chọc, vùng thượng đòn và hạ đòn. Gây tê tại chỗ, trải khăn mổ vô khuẩn.

Lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra (chú ý chỉ chọc khi bệnh nhân thỏ ra). Tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào kim một đoạn khoảng 10-12cm. Nối ốhg thông với lọ dung dịch cho chảy nhanh đến khi ống thông hết máu.

Cố định ống thông bằng kim chỉ lanh. Dán tấm băng dính trong. Bỏ gối kê vai.

Ghi chép kết quả làm thủ thuật, các biến chứng và cách xử trí.

Theo dõi và xử trí tai biến

Theo dõi

Tình trạng toàn thân trong khi làm thủ thuật.

Theo dõi tại giường cấp cứu sau khi đặt catheter, giờ thứ 1 giờ thứ 2, giờ thứ 3.

Tiếp tục theo dõi 3 giờ/ lần để phát hiện các dấu hiệu tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi chậm, chảy máu, tắc hoặc tuột ống thông...

Xử trí

Giông như xử trí các biến chứng của thủ thuật đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong qua đường Daily.

Nhiễm khuẩn

Chảy máu

Đứt ống thông.

Chọc vào đỉnh phổi.

Chọc vào động mạch dưới đòn.

Tắc mạch phổi, mạch vành do hơi.

Tuột ống thông trong khi truyền dịch.

Bài viết cùng chuyên mục

Thông khí bằng thở tự nhiên với áp lực dương liên tục ở đường dẫn khí (CPAP)

Kiểm tra vòng mạch hô hấp của máy, Fi02 và áp lực đường thở của máy. Fi02 sử dụng cho CPAP giống như Fi02 đã dùng cho người bệnh.

Ngộ độc các Digitalic

Các digitalic được chiết xuất từ lá cây mao địa hoàng, digitalis purpurea, digitalis lanata và một sô digitalis khác. Các hoạt chất chính của digitalis là các heterozid.

Cấp cứu nhồi máu cơ tim

Huyết áp có thể tăng hoặc giảm lúc đầu do phản xạ. Huyết áp giảm thường kèm theo nhịp chậm hay gặp trong nhồi máu cơ tim sau dưới, có thể giải quyết được bằng atropin.

Ngộ độc cồn Etylic (rượu)

Tình trạng giảm thông khí phế nang do ức chế trung tâm hô hấp, do tăng tiết khí quản, ứ đọng đờm dãi dẫn đến thiếu oxy tổ chức, cuối cùng là toan chuyển hoá.

Bệnh mạch vành và thiếu máu cơ tim

Cơn đau thắt ngực không ổn định, thường xuất hiện sau gắng sức nhỏ, nhưng đôi khi không do gắng sức, kéo dài lâu hơn, hàng chục phút, các xét nghiệm có độ đặc hiệu thấp và độ nhậy thấp.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê

Mỗi phút tổ chức não cần 3,5ml/100g oxy và glucose. Dự trữ đường ở não tiếp tục cung cấp đường cho não 2 phút sau khi ngừng tuần hoàn, nhưng ý thức mất đi ngay sau 8, 10 giây.

Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông (VT) tăng dần

Nếu người bệnh có chiều cao và trọng lượng thấp (nam cao dưối l,6m, nặng dưới 55 kg; nữ cao dưói l,5m, nặng dưổi 50 kg) thì Vt tăng mỗi ngày là 50ml, lưu lượng dòng tăng mỗi ngày là 5 lít/phút.

Rửa màng phổi

Đầu tiên dẫn lưu lấy ra 200 - 300 ml dịch màng phổi, sau đó cho dịch rửa vào khoang màng phổi, cho từ từ trong 10 - 15 phút. Đợi cho người bệnh thở 4 - 8 nhịp rồi mới tháo dịch rửa ra.

Các rối loạn nước và điện giải trong cơ thể

Gọi là hạ Na máu khi Na xuống dưới 130mmol/l. Ở bệnh nhân suy tim có phù, Na máu bằng 130 mmol/1 là vừa phải không cần điều chỉnh.

Cấp cứu suy thận cấp

Trong một số trường hợp suy thận cấp có tiên lượng nhẹ, nhưng suy thận cấp xuất phát từ những bệnh nhân cực kỳ nặng đang nằm ở khoa hồi sức cấp cứu thưòng là rất nặng và có tỷ lệ tử vong cao.

Đặt ống thông màng bụng

Đặt gạc và cố định ống thông bằng băng dính hoặc chỉ để đề phòng bội nhiễm. Thủ thuật đặt ống thông màng bụng đã xong, chỉ định tiếp tục rửa màng bụng hay lọc màng bụng.

Ngộ độc INH

Thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, sau độ 1 - 3 giờ đã có nồng độ tối đa trong máu, tác dụng kháng sinh kéo dài 24 giờ. Thuốc thấm vào não tuỷ và thải trừ qua thận.

Lọc máu liên tục

Người bệnh và người nhà bệnh nhân phải được giải thích về tình trạng bệnh và kỹ thuật được tiến hành trên bệnh nhân, những ưu điểm cũng như tai biến, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.

Phác đồ xử trí cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Cần nghĩ đến cơn hen phê quản nặng nếu bệnh nhân có từ 4 dấu hiệu nặng trở lên, và xác định chắc chắn là cơn hen nặng khi điều trị đúng phương pháp 30-60 phút mà tình trạng vẫn không tốt lên.

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu ở người đái tháo đường

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu hay gặp ở bệnh nhân già có đái tháo đường không phụ thuộc insulin, tuy nhiên hôn mê tăng áp lực thẩm thấu có thể đã bị hôn mê có toan cêtôn máu.

Cai thở máy

Khi hít vào gắng sức, áp lực âm tối thiểu bằng 20cm nước trong 20 giây. Nếu người bệnh đang thở PEEP phải cho ngưòi bệnh thở lại IPPV trước khi tháo máy.

Hít phải dịch dạ dày

Dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng phụ thuộc vào thể tích và pH dịch vị cũng như có hay không các yếutố như: hít trên 25 ml dịch vị ở người lớn.

Ngộ độc Quinidin

Quinidin ức chế sự chuyển hoá của các tế bào, đặc biệt là tế bào tim: giảm tính kích thích cơ tim, giảm tính dẫn truyền cơ tim làm kéo dài thời gian trơ và làm QRS giãn rộng.

Ngộ độc các corticoid

Không gây ngộ độc cấp. Nhưng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dùng lâu.  Loét dạ dày: có thể kèm theo thủng và xuất huyết. Nhiễm khuẩn và virus đặc biệt là làm cho bệnh lao phát triển. Gây phù do ứ nước và muối.

Say nóng

Sự bốc nhiệt ra ngoài da theo 4 yếu tố: dẫn truyền, lan toả, bức xạ và bốc hơi, sự bốc hơi nhiệt đó lại chịu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu bên ngoài.

Thôi thở máy

Hút đờm ở nhiều tư thế thử để người bệnh ở phương thức SIMV nếu có phương thức này trên máy. Theo dõi trong 15, 30 phút, nếu không có dấu hiệu suy hô hấp cấp.

Rửa dạ dày trong ngộ độc cấp bằng hệ thống mở

Kết thúc rửa: hút hết dịch trong dạ dày, bơm vào dạ dày 20g than hoạt uống cùng 20g sorbitol, nhắc lại sau 2 giờ cho đến khi đạt 120g than hoạt.

Ngộ độc Asen vô cơ

Uống một lúc trên 0,20g anhydrit asenito có thể bị ngộ độc nặng, tử vong. Muối asen vô cơ gây độc mạnh hơn nhiều so với muối hữu cơ, và cũng tích luỹ lâu hơn trong cơ thể.

Ngộ độc thuốc tím (Kali Pecmanganat)

Triệu chứng tiêu hoá: đau bụng dữ dội, nôn mửa, nôn ra máu, loét miệng, niêm mạc miệng nâu sẫm. Phù nề miệng, họng và thanh quản, có khi thủng dạ dày.

Ngộ độc Phenol, Cresyl và dẫn chất

Ngộ độc nhẹ. Rối loạn tiêu hoá: nôn mửa, buồn nôn, ỉa chảy. Rối loạn thần kinh và toàn thân: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, gầy sút nhanh. Tại chỗ: với dung dịch đặc, gây hoại tử hoặc hoại thư.