Chọc hút qua màng nhẫn giáp

2014-09-28 09:12 PM

Là thủ thuật lấy bệnh phẩm trong khí phế quản để xét nghiệm chẩn đoán tế bào học, vi khuẩn, ký sinh vật bằng một ông thông luồn qua kim chọc qua màng nhẫn giáp để hút dịch khí phế quản hoặc rửa khí phế quản với một lượng dịch nhỏ hơn hoặc bằng 10ml.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Là thủ thuật lấy bệnh phẩm trong khí phế quản để xét nghiệm chẩn đoán tế bào học, vi khuẩn, ký sinh vật bằng một ông thông luồn qua kim chọc qua màng nhẫn giáp để hút dịch khí phế quản hoặc rửa khí phế quản với một lượng dịch nhỏ hơn hoặc bằng 10ml.

Chỉ định

Lấy bệnh phẩm chẩn đoán ở những người bệnh nghi:

Viêm phế quản phổi.

Lao phổi không ho khạc được đờm.

Nấm phổi.

Ung thư phổi.

Tìm các nguyên nhân gây nhiễm khuẩn phối hợp trong HIV/AIDS.

Chống chỉ định

Rối loạn cầm máu đông máu.

Có bướu tuyến giáp lớn.

Người bệnh trong tình trạng cấp cứu nặng về hô hấp, tim mạch.

Có cơn cường giáp cấp.

Người bệnh không hợp tác với thầy thuốc khi tiến hành thủ thuật.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa: các bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu, hô hấp.

Phương tiện

Bộ ống thông cỡ 2mm x 30cm.

Bộ hút có hai đường vào ra có nút cao su lắp vừa ống nghiệm vô khuẩn, một đường nối vối máy hút và một đường nối vỗi ống thông.

Bơm tiêm 20ml hoặc máy hút áp lực âm.

Ống nghiệm vô khuẩn có đề tên người bệnh, số giường, khoa điều trị.

Dung dịch natriclorua 0,9% để bơm rửa khi cần.

Dung dịch xylocain 2% và bơm tiêm 5ml để gây tê.

Kẹp, cồn 70°, bông để sát khuẩn vùng chọc.

Người bệnh

Giải thích cho người bệnh mục đích thủ thuật.

Khám lâm sàng cẩn thận.

Hồ sơ bệnh án: theo quy định chung. Chú ý ghi mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thỏ trưóc khi làm.

Các bước tiến hành

Đặt người bệnh nằm ngửa trên giường, đầu ngửa tối đa.

Kê vai cao, cổ ưỡn 30° so vói mặt giường để bộc lộ vùng cổ.

Xác định vùng khe giữa sụn nhẫn, sụn giáp.

Sát khuẩn tại chỗ bằng betadin và sau đó bằng cồn 70°.

Gây tê vùng chọc.

Chọc kim dẫn ống thông qua màng nhẫn giáp (vùng đã gây tê) sau khoảng 1,5 - 2cm.

Đầu kim 'chếch xuống phía hõm ức, đốíc kim làm một góc 30° so với khí quản

Luồn ống thông từ từ vào khí quản.

Muốn vào bên phế quản nào thì đầu ngưòi bệnh quay về bên đối diện.

Lắp hệ thống hút, nếu ít dịch không đủ làm xét nghiệm thì bơm qua ống thông lOml dung dịch natri clorua 0,9% rồi hut.

Khi đã kết thúc thủ thuật, rút cả kim và ông thông đồng thời.

Ép chặt chỗ chọc đề phòng tràn khí dưối da chỗ chọc.

Theo dõi

Tràn khí dưới da cổ.

Chảy máu chỗ chọc.

Ho ra máu.

Sốc do thuốc tê.

Những ngày sau có sốt hay không.

Tai biến và xử trí

Tràn khí dưối da chỗ chọc: băng ép 10 - 15 phút.

Ho ra máu ít không cần xử lý.

Ho ra máu nhiều: Pitressin 20 đv/ml truyền tĩnh mạch 0,2 - 0,4đv/phút tăng dần đến khi hết ho ra máu. Nội soi cầm máu.

Sốc do thuốc tê: xử lý như sốc phản vệ.

Sốt: kháng sinh từ 3 - 5 ngày.

Bài viết cùng chuyên mục

Ngộ độc Cloroquin

Cloroquin giống như quinidin tác dụng ở phạm vi tế bào, trên các nucleopotein, đặc biệt trên tế bào cơ và thần kinh tim. Tác dụng ức chế sự chuyển hoá của tế bào.

Đặt ống thông vào mạch máu bằng phương pháp Desilet

Địa điểm chọc kim: dưới cung đùi 2cm, phía trong động mạch đùi 5mm. Kim hướng lên trên, theo một góc 30° với mặt da về phía rốn. Chọc sâu 5 - 10mm, đôi khi 20 - 30mm ở người béo.

Ngộ độc các corticoid

Không gây ngộ độc cấp. Nhưng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dùng lâu.  Loét dạ dày: có thể kèm theo thủng và xuất huyết. Nhiễm khuẩn và virus đặc biệt là làm cho bệnh lao phát triển. Gây phù do ứ nước và muối.

Ngộ độc khí gây kích thích và gây ngạt

Các khí độc kích thích các phế quản lốn gây co thắt, các phế quản nhỏ làm tăng tiết, tắc nghẽn, sung huyết và phù nề dẫn đến bội nhiễm nhanh chóng.

Bóp tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt

Ngoài thổi ngạt hoặc bóp bóng Ambu, kiểm tra mạch bẹn để đánh giá hiệu quả của bóp tim (hai lần kiểm tra một lần). Tiếp tục thực hiện đến khi mạch đập trở lại hoặc có thêm đội ứng cứu.

Hút dịch khí quản

Thầy thuốc cầm đầu ống thông đưa nhanh qua ống nội khí quản cho đến khi có phản xạ ho. Mở máy kéo ống thông từ từ ra ngoài vừa kéo vừa xoay đầu ống thông.

Ngộ độc phospho hữu cơ

Hội chứng muscarin đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi, khó thở, tăng tiết phế quản và co thắt phế quản, nhịp tim chậm, đồng tử co.

Đặt ống thông màng bụng

Đặt gạc và cố định ống thông bằng băng dính hoặc chỉ để đề phòng bội nhiễm. Thủ thuật đặt ống thông màng bụng đã xong, chỉ định tiếp tục rửa màng bụng hay lọc màng bụng.

Cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal

Thường kèm theo đánh trống ngực, thoáng ngất, ngất do các rối loạn dẫn truyền và tính kích thích cơ tim như: bloc nhĩ thất hoặc bloc xoang nhĩ, ngoại tâm thu hoặc cơn nhịp nhanh thất.

Ngộ độc các dẫn chất của acid salicylic

Kích thích trung tâm hô hấp ở tuỷ làm cho bệnh nhân thở nhanh (tác dụng chủ yếu). Nếu ngộ độc nặng kéo dài, tình trạng thở nhanh dẫn đến liệt cơ hô hấp.

Đặt ống thông vào động mạch

Theo dõi bàn tay người bệnh. Nếu bàn tay người bệnh nhợt đi là động mạch quay không có tuần hoàn nối với động mạch trụ, phải chuyển sang động mạch quay bên kia.

Ngộ độc các dẫn chất của phenothiazin

Bệnh nhân suy gan dễ bị ngộ độc. Liều cao vừa phải gây hôn mê có tăng trương lực cơ, cứng hàm, nhưng không có rối loạn hô hấp. Liều rất cao, gây hôn mê sâu, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt.

Sâu ban miêu

Đôi khi có dấu hiệu xuất huyết toàn thân, tình trạng sốt nặng rồi tử vong. Tình dục bị kích thích trong trưòng hợp ngộ độc nhẹ, nhưng không xuất hiện trong trường hợp nặng.

Suy hô hấp cấp: cấp cứu hồi sức

Suy hô hấp cấp là tình trạng phổi đột nhiên không bảo đảm được chức năng trao đổi khí gây ra thiếu oxy máu, kèm theo hoặc không kèm theo tăng C02 máu.

Xử trí cơn cường giáp và thai nghén

Do tác dụng phản hồi âm tính ỏ tuyến yên đối với nội tiết tố giáp trạng, đáp ứng của TSH với TRH bị hoàn toàn ức chế khi có tăng nội tiết tố giáp trạng.

Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch

Tìm cách phối hợp nuôi dưõng qua đường tĩnh mạch vối truyền thức ăn qua ông thông dạ dày hoặc lỗ mở dạ dày. Nếu đường tĩnh mạch trung tâm có chống chỉ định.

Cai thở máy

Khi hít vào gắng sức, áp lực âm tối thiểu bằng 20cm nước trong 20 giây. Nếu người bệnh đang thở PEEP phải cho ngưòi bệnh thở lại IPPV trước khi tháo máy.

Nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày

Nối túi đựng thức ăn lỏng vối ông thông; điều chỉnh giọt sao cho phù hợp với lượng calo. Tính trọng lượng cơ thể lý thuyết đơn giản

Ngộ độc Paracetamol

Paracetamol được chuyển hoá ở gan, liều cao gây độc cho gan do sản xuất ra các hoá chất trung gian ở phạm vi các cytochrom P450. Paracetamol còn gây độc cho thận.

Thủ thuật Heimlich

Thầy thuốc đứng sau nạn nhân, vòng tay ra phía trưóc (vùng thượng vị) nạn nhân, bàn tay phải nắm lại, bàn tay trái cầm lây nắm tay phải áp sát vào vùng thượng vị.

Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng (IPPV/CMV)

Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng Intermittent Positire Pressure Ventilation gọi tắt là thông khí nhân tạo điều khiển.

Chẩn đoán sốc

Giảm cung lượng tim sẽ gây ra tăng bù trừ sức cản hệ thống mạch (sốc do tim hoặc giảm thể tích máu) có sự tham gia của hệ giao cảm và sự phóng thích catecholamin.

Hít phải dịch dạ dày

Dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng phụ thuộc vào thể tích và pH dịch vị cũng như có hay không các yếutố như: hít trên 25 ml dịch vị ở người lớn.

Ngộ độc chì và dẫn chất vô cơ của chì

Nôn mửa, ỉa lỏng, đau bụng dữ dội (đau bụng chì) phân đen do sự hình thành sulfua chì trong ruột, sau đó táo bón. Tiếp theo là vô niệu, viêm ống thận cấp.

Chẩn đoán và xử trí tăng áp lực nội sọ

Thể tích não có thể tăng mà chưa có tăng áp lực nội sọ vì có các cơ chế thích ứng (nưốc não tuỷ thoát về phía tuỷ sông, tăng thấm qua mạng nhện vào xoang tĩnh mạch dọc trên.