- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong theo đường Daily
Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong theo đường Daily
Có thể lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra, tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào sâu 10 - 12 cm. Nốỉ ống thông với lọ dung dịch cho chảy nhanh đến khi ống thông hết máu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mục đích
Luồn catheter qua da vào tĩnh mạch cảnh bằng một kim dẫn bên ngoài hoặc bằng phương pháp Desilet.
Chỉ định
Khi cần truyền nhiều dịch dài ngày để nuôi dưỡng người bệnh.
Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm.
Đo áp lực buồng tim và động mạch phổi.
Đo cung lượng tim.
Tạo nhịp tim.
Ghi điện thế bó His
Thận nhân tạo.
Chống chỉ định
U tuyến giáp quá to.
Bệnh máu.
Sốt xuất huyết.
Chuẩn bị
Cán bộ chuyên khoa
Một bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu.
Một người phụ là bác sĩ điều trị.
Một y tá (diều dưỡng)
Đội mũ, áo, đeo khẩu trang, đeo găng vô khuẩn, đứng phía đầu người bệnh.
Phương tiện
Ông thông số 1,5 - 2mm đường kính cho người lớn.
Kim chọc qua da để luồn ống thông.
Dụng cụ tiểu thủ thuật.
Kim khâu da.
Dụng cụ gây tê và xylocain 1%.
Bơm tiêm.
Một lọ dụng dịch NaCl 0,9% 500ml có cắm dây truyền.
Người bệnh
Được giải thích kỹ để khỏi sợ hãi, ký giấy đồng ý thực hiện kỹ thuật.
Nằm ngửa, gôl kê vai, đầu nghiêng sang bên đối diện với bên chọc kim. Để người bệnh ở tư thế Trendelenburg.
Nơi tiến hành: tại buồng hồi sức cấp cứu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật vô khuẩn.
Các bước tiến hành
Khử khuẩn vùng chọc, toàn bộ vùng trước cổ; gây tê tại chỗ chọc; trải khăn mổ vô khuẩn.
Tìm tam giác Sedillot, chọc kim ở đỉnh tam giác, làm một góc 30° so với cổ. Luồn kim sâu 1 - 2cm dọc theo bò trước của cơ ức đòn chũm, cạnh ngoài của tam giác Sedillot.
Có thể lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra, tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào sâu 10 - 12 cm. Nốỉ ống thông với lọ dung dịch cho chảy nhanh đến khi ống thông hết máu. Cô' định ống thông bằng kim chỉ lanh 000; dán tấm băng dính trong, bỏ gối kê vai.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi
Xem xét nơi chọc kim hàng ngày, khử khuẩn.
Thay băng 2 - 3 ngày một lần.
Chụp X quang phổi, tìm vị trí ống thông.
Xử trí
Nhiễm khuẩn nơi chọc và nhiễm khuẩn huyết: rút ống thông, cấy đầu ống, kháng sinh.
Tràn khí, tràn máu màng phổi: hút dẫn lưu.
Tràn dưỡng chấp màng phổi: rút ống thông.
Truyền dịch vào màng phổi: rút ống thông, dẫn lưu màng phổi bằng một ống thông nhỏ.
Huyết khốĩ tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch chủ trên.
Tắc ống thông: bơm mạnh một bơm tiêm dung dịch NaCl 0,9% vào ống thông. Nếu vẫn tắc phải rút ống thông hoặc bơm thuốc tiêu sợi huyết.
Tắc mạch do hơi, không khí lọt vào ống thông: để người bệnh nằm đầu dốc nghiêng trái. Tràn máu màng ngoài tim do đầu ống thông chọc qua thành mạch hoặc nhĩ phải dẫn lưu màng ngoài tim.
Chấn thương đám rối cánh tay, dây thần kinh quặt ngược, dây X, dây hoành do gây tụ máu.
Rò động tĩnh mạch: thắt lỗ rò.
Đứt ống thông do rút lui ống thông trong khi kim chọc vẫn còn trong mạch máu: can thiệp phẫu thuật.
Bài viết cùng chuyên mục
Các nguyên lý cơ bản trong hồi sức cấp cứu
Hồi sức cấp cứu có nghĩa là hồi phục và hỗ trợ các chức năng sống của một bệnh cấp cứu nặng. Khi mời tiếp xúc với bệnh nhân cấp cứu, công việc của người thầy thuốc là phải kiểm tra các chức năng sống của bệnh nhân.
Cơn cường giáp
Cơn thường xuất hiện sau một phẫu thuật không chuẩn bị kỹ sau đẻ, sau một nhiễm khuẩn nặng.
Rửa dạ dày trong ngộ độc cấp bằng hệ thống mở
Kết thúc rửa: hút hết dịch trong dạ dày, bơm vào dạ dày 20g than hoạt uống cùng 20g sorbitol, nhắc lại sau 2 giờ cho đến khi đạt 120g than hoạt.
Cơn đau thắt ngực không ổn định
Trong 48h đầu: định lượng CPK hoặc tốt hơn nữa là định lượng iso-enzym MB của CPK. cần nhớ rằng CPK rất nhạy ngay trong giò đầu của nhồi máu cơ tim.
Thôi thở máy
Hút đờm ở nhiều tư thế thử để người bệnh ở phương thức SIMV nếu có phương thức này trên máy. Theo dõi trong 15, 30 phút, nếu không có dấu hiệu suy hô hấp cấp.
Ngộ độc Carbon monoxyt (CO)
Carbon monoxyt là sản phẩm của sự đốt cháy carbon không hoàn toàn. Đó là một khí không màu, không mùi, tỷ trọng gần giống không khí và khuyếch tán nhanh.
Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn
Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước.
Ngộ độc chì và dẫn chất vô cơ của chì
Nôn mửa, ỉa lỏng, đau bụng dữ dội (đau bụng chì) phân đen do sự hình thành sulfua chì trong ruột, sau đó táo bón. Tiếp theo là vô niệu, viêm ống thận cấp.
Đại cương về liệt ngoại vi
Liệt thần kinh ngoại vi xuất hiện đột ngột và có kèm hội chứng não cấp thường gặp trên lâm sàng nhưng không phải lúc nào cũng có thể chẩn đoán được cụ thể ngay từng nguyên nhân.
Ngộ độc Opi và Morphin
Ở người lớn, liều gây độc khoảng từ 0,03 - 0,05g morphin liều gây chết khoảng 0,10g morphin tiêm và 0,20 - 0,40g morphin uống. Với nhựa opi, liều gây chết khoảng 2g.
Sốc nhiễm khuẩn
Sốc xuất hiện nhanh, hội chứng màng não, chảy máu dưối da, đông máu rải rác trong lòng mạch, vài giờ sau xuất huyết nhiều nơi: não.
Cơn tăng huyết áp
Cơn tăng huyết áp là một tình trạng tăng vọt huyết áp làm cho số tối thiểu tăng quá 120 mmHg hoặc sô tối đa tăng thêm lên 30 - 40 mmHg.
Ngộ độc cấp thủy ngân
Dùng thuốc chống độc BAL còn gọi là dimercaptopropanon hay dimercaprol ống 0,10g tiêm bắp mỗi lần 3mg/kg, hai ngày đầu 4 giờ một lần, hai ngày sau 6 giờ một lần, sau đó 12 giờ một lần trong 2 ngày.
Thay huyết tương bằng máy
Thông thường bằng máy thay huyết tương trong 2 giờ chúng ta có thể loại bỏ từ 1500 - 2000 ml huyết tương và truyền vào 1500 - 2000ml dịch thay thế huyết tương.
Ngộ độc Base mạnh
Các base thường gặp là: sút (NaOH), KOH, cacbua calci, vôi sống, xi măng, nước Javel, natri phosphat còn làm hạ calci máu.
Ngộ độc Asen vô cơ
Uống một lúc trên 0,20g anhydrit asenito có thể bị ngộ độc nặng, tử vong. Muối asen vô cơ gây độc mạnh hơn nhiều so với muối hữu cơ, và cũng tích luỹ lâu hơn trong cơ thể.
Ngộ độc thuốc diệt cỏ Paraquat
Paraquat và các chất diamin và polyamin nội sinh như putrescin và spermidin đều có các nguyên tử N bậc 4 có khoảng cách từ 0,6 - 0,7 nanomet.
Ngộ độc Aceton
Aceton được dùng để hòa tăng áp lực nội sọ nhiều chất dùng trong gia đình (gắn gọng kính, gắn cánh quạt nhựa cứng, làm thuốc bôi móng tay, lau kính...) Aceton gây ngộ độc qua đường hô hấp vì chất bay hơi.
Viêm nhiều rễ dây thần kinh
Tổn thương giải phẫu bệnh rất giống tổn thương trong viêm dây thần kinh câp thực nghiệm bằng cách tiêm cho con vật một tinh chất của dây thần kinh ngoại vi.
Ngộ độc Phenol, Cresyl và dẫn chất
Ngộ độc nhẹ. Rối loạn tiêu hoá: nôn mửa, buồn nôn, ỉa chảy. Rối loạn thần kinh và toàn thân: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, gầy sút nhanh. Tại chỗ: với dung dịch đặc, gây hoại tử hoặc hoại thư.
Cấp cứu suy thận cấp
Trong một số trường hợp suy thận cấp có tiên lượng nhẹ, nhưng suy thận cấp xuất phát từ những bệnh nhân cực kỳ nặng đang nằm ở khoa hồi sức cấp cứu thưòng là rất nặng và có tỷ lệ tử vong cao.
Ngộ độc thuốc tím (Kali Pecmanganat)
Triệu chứng tiêu hoá: đau bụng dữ dội, nôn mửa, nôn ra máu, loét miệng, niêm mạc miệng nâu sẫm. Phù nề miệng, họng và thanh quản, có khi thủng dạ dày.
Ong đốt
Chỉ có ong cái là có ngòi. Ong nhà và ong bầu có ngòi dài 2 - 3 mm có gai, khi đốt để lại ngòi trong da. Đốt xong ong sẽ chết. Ong vò vẽ và ong bắp cày có ngòi ngắn nhẵn không có gai.
Thông khí nhân tạo với áp lực dương liên tục (CPPV)
Làm tăng độ giãn nở phổi khi phổi bị giảm thể tích do tổn thương phổi cấp (acute lung injury) hay suy hô hấp cấp tiến triển (acute respiratory distress syndrome - ARDS).
Các rối loạn calci máu (tăng hạ)
Mỗi ngày cơ thể chuyển hoá 25 mmol, thải trừ 20 mmol ra phân và 5 mmol ra nưóc tiểu. Tuyến giáp trạng làm cho Ca từ xương ra, còn vitamin D làm ngược lại.
