Thận: giải phẫu và chức năng

2019-07-16 03:49 PM

Thận là hai cơ quan hình hạt đậu trong hệ thống tiết niệu, chúng giúp cơ thể thải chất thải như nước tiểu, nó cũng giúp lọc máu trước khi đưa nó trở lại tim

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thận thực hiện nhiều chức năng quan trọng, bao gồm:

Duy trì cân bằng dịch tổng thể.

Điều hòa và lọc khoáng chất từ ​​máu.

Lọc chất thải từ thực phẩm, thuốc và các chất độc hại.

Tạo ra các hormone giúp tạo ra các tế bào hồng cầu, tăng cường sức khỏe của xương và điều hòa huyết áp.

Nephron

Nephron là phần quan trọng nhất của mỗi quả thận. Chúng lấy máu, chuyển hóa chất dinh dưỡng và giúp thải các chất thải từ máu được lọc. Mỗi quả thận có khoảng 1 triệu nephron. Mỗi cái có bộ cấu trúc bên trong riêng.

Tiểu thể thận

Sau khi máu đi vào một nephron, nó đi vào tiểu thể thận, còn được gọi là thể Malpighian. Tiểu thể thận chứa hai cấu trúc bổ sung:

Cầu thận. Đây là một nhóm các mao mạch hấp thụ protein từ máu đi qua tiểu thể thận.

Nang Bowman. Chất lỏng còn lại, được gọi là nước tiểu nang, đi qua nang Bowman vào ống thận.

Ống thận

Các ống thận là một loạt các ống bắt đầu sau nang Bowman và kết thúc ở việc thu thập các ống dẫn.

Mỗi ống có một số phần:

Ống lượn gần. Phần này hấp thụ nước, natri và glucose trở lại vào máu.

Quai Henle. Phần này tiếp tục hấp thụ kali, clorua và natri vào máu.

Ống lượn xa. Phần này hấp thụ nhiều natri vào máu và hấp thụ kali và axit.

Khi chất dịch chảy đến cuối ống, nó bị loãng và chứa đầy urê. Urê là sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa protein được giải phóng trong nước tiểu.

Vỏ thận

Vỏ thận là phần bên ngoài của thận. Nó chứa cầu thận và ống thận.

Vỏ thận được bao quanh ở rìa ngoài của nó bởi nang thận, một lớp mô mỡ. Cùng với nhau, vỏ thận và nang và bảo vệ các cấu trúc bên trong của thận.

Tủy thận

Tủy thận là mô trơn, bên trong của thận. Nó chứa vòng lặp Henle cũng như các kim tự tháp thận.

Tháp thận

Tháp thận là cấu trúc nhỏ có chứa chuỗi nephron và ống. Những ống này vận chuyển chất dịch vào thận. Chất dịch này sau đó di chuyển từ các nephron về phía các cấu trúc bên trong thu thập và vận chuyển nước tiểu ra khỏi thận.

Ống góp

Có một ống thu thập ở cuối mỗi nephron trong tủy thận. Đây là nơi chất dịch được lọc thoát ra khỏi nephron.

Khi ở trong ống góp, chất dịch di chuyển đến điểm dừng cuối cùng của nó trong khung chậu thận.

Bể thận

Bể thận là một không gian hình phễu ở phần trong cùng của thận. Nó hoạt động như một con đường cho chất dịch trên đường đến bàng quang

Đài thận

Phần đầu tiên của bể thận chứa các đài thận. Đây là những không gian nhỏ hình chén thu thập chất dịch trước khi nó di chuyển vào bàng quang. Đây cũng là nơi chất dịch dư thừa và chất thải trở thành nước tiểu.

Rốn thận

Rốn thận là một lỗ nhỏ nằm ở rìa bên trong của thận, nơi nó cong vào bên trong để tạo ra hình dạng giống như hạt đậu khác biệt của nó. Bể thận đi qua nó, cũng như:

Động mạch thận. Mang máu oxy từ tim đến thận để lọc.

Tĩnh mạch thận. Mang máu được lọc từ thận trở lại tim.

Niệu quản

Niệu quản là một ống đẩy nước tiểu vào bàng quang, nơi nó thu thập và thoát ra khỏi cơ thể.

Sơ đồ thận

Hình ảnh thận

Hình ảnh thận

Vấn đề về thận

Do tất cả các chức năng quan trọng mà thận thực hiện và các độc tố mà chúng gặp phải, thận dễ bị ảnh hưởng bởi các vấn đề khác nhau.

Một số vấn đề bao gồm:

Bệnh thận mãn tính.

Suy thận.

Sỏi thận.

Viêm cầu thận.

Viêm thận cấp tính.

Bệnh thận đa nang.

Nhiễm trùng đường tiết niệu.

Loạn sản.

Nhiễm toan.

Tiểu máu.

Thận giữ nước.

Viêm bể thận.

U nang thận.

Hội chứng thận hư.

Chứng nito huyết.

Triệu chứng của một vấn đề về thận

Vấn đề thận có thể gây ra một loạt các triệu chứng. Một số phổ biến bao gồm:

Khó ngủ.

Mệt mỏi.

Không có khả năng tập trung.

Da ngứa khô.

Tăng hoặc giảm đi tiểu.

Tiểu máu.

Nước tiểu có bọt.

Phù mắt.

Sưng phù chân hoặc mắt cá chân.

Chán ăn.

Chuột rút cơ bắp.

Nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào, hãy liên hệ với bác sĩ. Tùy thuộc vào triệu chứng, có thể làm một số xét nghiệm chức năng thận để chẩn đoán.

Thận khỏe mạnh

Thận là cơ quan quan trọng ảnh hưởng đến nhiều bộ phận cơ thể khác, bao gồm cả tim. Thực hiện theo các mẹo sau để giữ cho chúng hoạt động hiệu quả:

Tránh thêm muối

Ăn nhiều thức ăn mặn có thể phá vỡ sự cân bằng các khoáng chất trong máu. Điều này có thể làm cho thận khó hoạt động hơn. Hãy thử tráo đổi thực phẩm chế biến - thường có nhiều muối - cho thực phẩm nguyên chất, chẳng hạn như:

Trái cây và rau quả tươi.

Thịt nạc.

Quả hạch.

Tập thể dục

Huyết áp cao là một yếu tố nguy cơ được biết đến cho bệnh thận mãn tính. Tập thể dục thường xuyên, thậm chí chỉ 20 phút mỗi ngày, có thể giúp giảm huyết áp.

Uống đủ nước

Uống nhiều nước giúp thận thực hiện một trong những chức năng quan trọng nhất của chúng: loại bỏ độc tố.

Sử dụng thuốc thận trọng

Thường xuyên dùng một số loại thuốc không kê đơn, chẳng hạn như thuốc chống viêm không steroid, có thể gây tổn thương thận theo thời gian. Thỉnh thoảng dùng chúng là tốt, nhưng làm việc với bác sĩ để tìm giải pháp thay thế nếu có một tình trạng đòi hỏi phải kiểm soát cơn đau, chẳng hạn như viêm khớp.

Biết các yếu tố rủi ro

Một số điều có thể làm tăng nguy cơ phát triển vấn đề thận. Hãy chắc chắn rằng thường xuyên kiểm tra chức năng thận nếu:

Bị tiểu đường.

Béo phì.

Bị huyết áp cao.

Có tiền sử gia đình mắc bệnh thận.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu tủy gai

Càng về sau, do tốc độ phát triển của cột sống nhanh hơn so với tuỷ gai, do đó tuỷ gai tận cùng ở vị trí bờ dưới đốt sống thắt lưng 1 hoặc bờ trên đốt sống thắt lưng 2

Khí quản: giải phẫu và chức năng

Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.

Giải phẫu tiền đình ốc tai

Hòm nhĩ có hình dáng như một thấu kính lõm hai mặt, trên rộng dưới hẹp, nằm theo mặt phẳng đứng dọc nhưng hơi nghiêng để thành ngoài nhìn ra ngoài xuống dưới và ra trước.

Giải phẫu dạ dày

Phần dạ dày dưới đáy vị, có giới hạn dưới là mặt phẳng xiên đi qua khuyết góc, Phần thân vị chứa các tuyến tiết ra Axít clorohydric HCl và Pepsinogene.

Giải phẫu động mạch chủ

Ðộng mạch chủ xuống là đoạn tiếp nối từ cung động mạch chủ cho đến chỗ chia đôi, đường kính nhỏ hơn hai đoạn đầu, Ðộng mạch chủ xuống còn được chia thành hai phần nhỏ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng

Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông

Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có âm đạo đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít âm đạo, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.

Giải phẫu cơ thân mình

Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.

Tim: giải phẫu và chức năng

Tim có tính năng bơm kép giúp vận chuyển máu ra khỏi nó và quay trở lại, máu mới được oxy hóa rời khỏi bên trái tim thông qua động mạch chủ

Hệ thống tuần hoàn: giải phẫu và chức năng

Hệ thống tuần hoàn hoạt động nhờ áp lực liên tục từ tim và van, áp lực này đảm bảo rằng các tĩnh mạch mang máu đến tim và các động mạch vận chuyển nó ra

Giải phẫu đại cương hệ hô hấp

Ở động vật cấp cao như động vật có xương sống sự hô hấp gồm hai động tác hít vào và thở ra, Không khí từ bên ngoài vào phổi khi hít vào và ngược lại khi thở ra.

Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ

Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận.

Giải phẫu thần kinh và bạch mạch của ống tiêu hóa

Ống tiêu hoá cũng như gan và tuỵ được chi phối bởi các dây thần kinh lang thang, các dây thần kinh tạng lớn, tạng bé, tạng dưới và một số nhánh của các dây thần kinh gai sống cuối cùng.

Mũi: giải phẫu và chức năng

Khi không khí đi qua mũi, các tế bào chuyên biệt của hệ thống khứu giác, não nhận biết và xác định mùi, lông trong mũi làm sạch không khí của các hạt lạ

Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ

Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên

Giải phẫu các dây thần kinh gai sống

Các dây thần kinh gai sống cấu tạo gồm hai rễ: rễ trước là rễ vận động, rễ sau là rễ cảm giác, có thân tế bào cảm giác nằm ở hạch gai

Giải phẫu các tuyến nội tiết

Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn

Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng

Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất

Giải phẫu đại cương hệ tiết niệu sinh sản

Hai hệ tiết niệu và sinh sản có liên quan rất mật thiết với nhau về phương diện phôi thai cũng như giải phẫu học, Đặc biệt là hệ sinh sản luôn có sự tương đồng cũng như khác nhau giữa hai giới về các cơ quan và bộ phận của hệ này

Giải phẫu đoan não

Chất trắng của bán cầu đại não chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não với não thất bên và các nhân nền; gồm có 3 loại sợi: sợi toả chiếu, sợi liên hợp và sợi mép.

Giải phẫu niệu đạo

Ðường đi: từ cổ bàng quang, niệu đạo đi thẳng xuống xuyên qua tiền liệt tuyến, qua hoành chậu và hoành niệu dục, sau đó uốn cong ra trước và lên trên ôm lấy bờ dưới khớp mu rồi vào dương vật tới quy đầu.

Giải phẫu ruột già (đại tràng)

Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại của ruột già có các đặc điểm về hình thể ngoài sau đây giúp ta phân biệt với ruột non.

Giải phẫu phổi và màng phổi

Mặt sườn có khe chếch bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi.

Giải phẫu mạch máu chi trên

Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.

Giải phẫu hầu

Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.

Giải phẫu cơ quan sinh sản nam

Tinh hoàn tạo ra tinh trùng và hóc môn nam giới. Một hệ thống ống dùng để chuyên chở và cất giữ tinh trùng để chờ đợi sự trưởng thành để cuối cùng phóng ra bên ngoài.