- Trang chủ
- Sách y học
- Giải phẫu cơ thể người
- Giải phẫu hỗng tràng và hồi tràng
Giải phẫu hỗng tràng và hồi tràng
Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn hình chữ U gọi là quai ruột. Có từ 14 đến 16 quai. Các quai ruột đầu sắp xếp nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hỗng tràng và hồi tràng là phần di động của ruột non, bắt đầu từ góc tá hỗng tràng bên trái đốt sống ngực 12 đến góc hồi manh tràng ở hố chậu phải, nằm ở tầng dưới mạc treo kết tràng ngang.
Kích thước
Hỗng tràng và hồi tràng dài khoảng 6 m, đường kính giảm dần từ trên xuống dưới, đường kính 3 cm ở đoạn đầu hỗng tràng và 2 cm ở đoạn cuối hồi tràng.
Hình. Ruột non
1. Mạc nối lớn 2. Kết tràng ngang 3. Ruột non 4. Túi phình kết tràng 5. Giải cơ dọc
Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn hình chữ U gọi là quai ruột. Có từ 14 đến 16 quai. Các quai ruột đầu sắp xếp nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng. Phần cuối hồi tràng thông với ruột già qua lỗ hồi manh tràng, ở đây có van hồi manh tràng.
Vào khoảng 2% dân số, ở bờ tự do của hồi tràng và cách góc hồi manh tràng khoảng 80 cm có một túi thừa dài khoảng 5 cm gọi là túi thừa hồi tràng, là di tích của ống noãn hoàng thời kỳ phôi thai.
Cấu tạo của hỗng tràng và hồi tràng
Từ trong ra ngoài, cấu tạo của hỗng tràng và hồi tràng gồm 5 lớp như cấu tạo chung của ống tiêu hóa
Hình. Cấu tạo thành ống tiêu hóa
1. Lớp thanh mạc 2. Tấm dưới thanh mạc 3. Lớp cơ 4. Lớp dưới niêm mạc 5. Lớp niêm mạc
Liên qian
Liên quan với phúc mạc
hỗng tràng và hồi tràng được treo vào phúc mạc thành sau bởi mạc treo ruột. Mạc treo ruột gồm hai lá phúc mạc chứa mạch máu và thần kinh. Chỗ dính của phúc mạc ở thành bụng sau gọi là rễ mạc treo. Bờ ruột có mạc treo ruột bám vào là bờ mạc treo, bờ ruột đối diện với bờ mạc treo là bờ tự do.
Liên quan với các cơ quan lân cận
Hỗng tràng và hồi tràng chiếm phần giữa của ổ phúc mạc.
Phía trước được mạc nối lớn che phủ, qua mạc nối lớn liên quan thành bụng trước.
Phía sau liên quan với các thành phần sau phúc mạcnhư cột sống, động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ dưới ở giữa, hai bên là thận và niệu quản, mạch máu sinh dục...
Phía trên với kết tràng ngang và mạc treo kết tràng ngang.
Hai bên là kết tràng lên và xuống.
Phía dưới là kết tràng sigma, bàng quang, trực tràng và tử cung (phụ nữ).
Mạch máu
Ðộng mạch mạc treo tràng trên
Động mạch mạc treo tràng trên là nhánh của động mạch chủ bụng, chạy trước phần ngang tá tràng đi vào hai lá của mạc treo ruột, tận cùng bằng động mạch hồi tràng cách góc hồi manh tràng khoảng 80 cm. Trên đường đi cho các nhánh bên:
Về phía trái của động mạch cho các nhánh bên nuôi dưỡng hỗng tràng và hồi tràng.
Về phía phải cho các nhánh:
Ðộng mạch tá tuỵ dưới nối với động mạch tá tuỵ trên (nhánh của động mạch vị tá tràng) để nuôi dưỡng đầu tuỵ và tá tràng.
Ðộng mạch kết tràng giữa: cho nhánh nối với động mạch kết tràng trái (của động mạch mạc treo tràng trên) nuôi dưỡng kết tràng ngang (đôi khi không có động mạch kết tràng giữa).
Ðộng mạch kết tràng phải.
Ðộng mạch hồi kết tràng: nuôi dưỡng hồi tràng, kết tràng lên, manh tràng và ruột thừa.
Hình. Động mạch mạc treo tràng trên
1. Động mạch mạc treo tràng trên 2. Các nhánh động mạch cho hỗng tràng và hồi tràng 3. Động mạch hồi kết tràng 4. Động mạch kết tràng phải 5. Động mạch kết tràng giữa.
Tĩnh mạch
Các nhánh tĩnh mạch của hỗng tràng và hồi tràng đổ về tĩnh mạch mạc treo tràng trên nằm bên phải động mạch mạc treo tràng trên, tĩnh mạch này họp tĩnh mạch lách tạo thành tĩnh mạch cửa.
Bài viết cùng chuyên mục
Atlas giải phẫu vùng mũi, các cơ, mạch máu và dây thần kinh
Mũi có bề mặt bên ngoài phủ bởi da, và bề mặt bên trong phủ bởi da-niêm mạc liên tiếp với niêm mạc hô hấp của các hốc mũi. Nằm trong bề dày, giữa hai bề mặt bên ngài
Hệ thống cơ: giải phẫu và chức năng
Chuyển động cơ xảy ra khi tín hiệu thần kinh tạo ra những thay đổi điện trong tế bào cơ, canxi được giải phóng vào các tế bào và mang lại sự co giật cơ ngắn
Đại cương giải phẫu hệ tuần hoàn
Máu nhiều carbonic sẽ tập trung vào các tiểu tĩnh mạch sau đó đổ về các tĩnh mạch lớn hơn cuối cùng đổ về tâm nhĩ phải của tim bằng hai tĩnh mạch chủ trên và dưới.
Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông
Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có âm đạo đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít âm đạo, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.
Giải phẫu lách
Trong các bờ của lách, có bờ trước hay còn gọi là bờ trên có nhiều khía và sờ được khi lách lớn, nhờ vậy mà chúng ta có thể phân biệt lách với các tạng khác khi khám lách.
Đại cương giải phẫu hệ thần kinh
Hệ thần kinh là cơ quan có nhiệm vụ thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Điều phối tất cả hoạt động của cơ quan và môi trường bên trong cơ thể.
Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng
Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan tiêu hóa và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng có thể dễ dàng bị phá vỡ, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật
Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ
Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận.
Khí quản: giải phẫu và chức năng
Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.
Giải phẫu thân não tiểu não
Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám được gọi là trám não, bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục
Giải phẫu tá tràng và tụy
Tá tràng đưọc cấu tạo gồm 5 lớp như các phần khác của ruột non là lớp niêm mạc tiết ra nhiều men tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt ở thành trong của phần xuống
Giải phẫu hệ cơ
Cơ được hỗ trợ bởi các phần phụ thuộc cơ giúp cho sự hoạt động của cơ thể thuận tiện hơn, các phần phụ thuộc đó là: mạc, bao hoạt dịch, túi hoạt dịch.
Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng
Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất
Giải phẫu gan
Trước khi đổ vào tá tràng, ống mật chủ cùng với ống tuỵ chính tạo nên bóng gan tuỵ, có cơ vòng bóng gan tuỵ ngăn không cho trào ngựợc dịch tá tràng vào ống mật chủ
Atlas giải phẫu hốc mũi (Cavum nasi)
Các xương cuốn mũi hoặc xương xoăn. Thành bên ngoài của các Hốc mũi không phẳng mà gồ ghề do có các xương cuốn. Thực ra đây chỉ là các lá xương
Giải phẫu các đôi dây thần kinh sọ
Trong số các dây thần kinh sọ thì dây thần kinh khứu giác (I) và dây thần kinh thị giác, thật ra là phần phát triển dài ra của não bộ, nên khác với các dây thần kinh cảm giác
Thận: giải phẫu và chức năng
Thận là hai cơ quan hình hạt đậu trong hệ thống tiết niệu, chúng giúp cơ thể thải chất thải như nước tiểu, nó cũng giúp lọc máu trước khi đưa nó trở lại tim
Giải phẫu xương khớp chi dưới
Mỗi ngón chân có ba xương: xương đốt ngón gần, đốt ngón giữa và đốt ngón xa. Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là xương đốt ngón gần và đốt ngón xa
Giải phẫu khí quản
Trong lòng khí quản, nơi phân đôi của khí quản nổi gờ lên ở giữa, gọi là cựa khí quản. Nhìn từ trên xuống, cựa khí quản hơi lệch sang bên trái
Giải phẫu thần kinh và bạch mạch của ống tiêu hóa
Ống tiêu hoá cũng như gan và tuỵ được chi phối bởi các dây thần kinh lang thang, các dây thần kinh tạng lớn, tạng bé, tạng dưới và một số nhánh của các dây thần kinh gai sống cuối cùng.
Giải phẫu thanh quản
Thanh quản được nuôi dưỡng bởi động mạch thanh quản trên là nhánh của động mạch giáp trên và động mạch thanh quản dưới là nhánh của động mạch giáp dưới.
Giải phẫu cơ quan sinh sản nữ
Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai bên và tạo nên bờ phải và bờ trái, đây là chổ bám của dây chằng rộng.
Giải phẫu gian não
Gian não là phần não phát sinh từ não trước, bị vùi vào giữa hai bán cầu đại não. Gian não bao gồm đồi não và vùng hạ đồi, quây quanh não thất III
Giải phẫu các dây thần kinh gai sống
Các dây thần kinh gai sống cấu tạo gồm hai rễ: rễ trước là rễ vận động, rễ sau là rễ cảm giác, có thân tế bào cảm giác nằm ở hạch gai
Tổng quan Atlas giải phẫu đầu và cổ
Đường giới hạn dưới của vùng cổ, phân cách cổ và ngực, là một đường bắt đầu từ đỉnh mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, kéo dài sang hai bên
