- Trang chủ
- Sách y học
- Giải phẫu cơ thể người
- Atlas giải phẫu những xoang cạnh mũi (Sinus paranasales)
Atlas giải phẫu những xoang cạnh mũi (Sinus paranasales)
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những xoang cạnh mũì là những xoang hơi phụ thuộc vào các hốc mũi, vi chúng phát sinh từ các hốc mùi và cũng nhận không khí từ các hốc mũi. Những xoang cạnh mũi phần bố thành bốn nhóm; các xoang sàng, xoang trán, xoang bướm, Về xoang hàm; các xoang này thường hay bị nhiễm khuẩn lan từ hốc mũi vào và gây ra bệnh viêm xoang.
Các tế bào sàng (Sinus ethmoidalis seu labyrinthus elhmaidalis) (Xoang sàng hoặc mê cung sàng)
Các tế bào sàng với số lượng từ 8 đến 10 tế bào, hình thành một hệ thống ngóc ngách, nằm trong bề dày của hai khối bên xương sàng. Những tế bào sàng đều mở thông vể phía bên trong vào các ngách mũi trên và giữa, ngược lại về phía bên ngoài chúng được ngăn cách hoàn toàn với các hốc mắt bởi mảnh hốc mắt của xương sàng, Các tế bào sùng liên quan; về phía trên với màng não cứng và não (nên có thể dẫn tới các biến chứng ở màng não và não khi bị viêm), về phía ngoài với hai hốc mắt, về phía sau với xoang bướm, và về phía dưới với xoang hàm, các tế bào sàng ở phía trước còn liên quan về phía trên với xoang trán, xoang này có thế được coi là một tế bào sàng-trán lớn.
Các sụn, xoang của mũi - nhìn từ phía bên trong
Xoang trán (Sinus frontalis)
Là hốc hơi có hình tháp ba mặt và một đáy, xoang trán xuất hiện trong giai đoạn trẻ em và có mức độ phát triển thay đổi. Thành trước của xoang dày, và tương ứng với vùng lông mày; thành sau của xoang mỏng hơn, liên quan với màng não và qua các lớp màng não liên quan với thuỳ trán của đại não (cực trước của bán cầu đại não). Thành trong của xoang trán là vách gian-xoang, ngăn cách hai xoang trán ở hai bên với nhau, hai xoang này bao giờ cũng không bằng nhau về kích thước; thành dưới được xem là đáy của các xoang trán và liên quan với hốc mắt và xương sàng. Xoang trán thông với ngách mũi giữa bởi ống trán- mũi, ống này có lỗ mở vào phễu của ngách mũi giữa nằm ở cực trên của khe bán nguyệt. Có thể làm thủ thuật thông xoang trán bằng cách đưa ống thông qua ngách mũi giữa.
Xoang bướm (Sinus sphenoidalis)
Các xoang bướm nằm ở hai nửa bên của thân xương bướm, hai xoang hai bên được ngăn cách với nhau bởi một vách rất mỏng. Các xoang bướm liên quan: về phía trên với hố yên (selia turcica), trong hố có chứa tuyến yên (còn gọi là tuyến hạ não), về phía sau với mặt dốc, về phía ngoài với các xoang tĩnh mạch hang, trong xoang tĩnh mạch này còn chứa động mạch cảnh trong, và các dây thần kinh sọ số III, IV, V!, và VI, còn về phía dưới thì xoang bướm liên quan với hầu (họng). Thành trước của xoang bướm nhìn vào phần hầu-mũi (còn gọi là tỵ-hầu), và có một lỗ nhỏ mở thông vào phần này của hầu, nhưng lỗ bị lấp bởi một màng ngăn niêm mạc, và bị khối xương cuốn giữa che khuất tầm nhìn. Xoang bướm có thể có kích thưốc nhỏ, trung bình, hoặc lớn; trong trường hợp xoang lớn thì có thể sẽ thông với các ngách nằm trong bề dày của cánh lớn xương bướm, trong nền của mỏm chân bướm, hoặc thông với ống thị giác, hoặc với xoang hàm, cũng như với ngách ở mỏm nền của xương chấm.
Xoang hàm (Sinus maxillaris seu antrum Highmori) (Xoang hàm hoặc hang Highmor)
Xoang hàm là một hốc nằm trong thân của xương hàm trên, những thành của xoang có thể chỉ là những tấm xương mỏng. Hình thể của xoang cũng giống với hình thể của thân xương hàm trên, tức là hình tháp có bốn mặt bên (đều gọi là thành xoang) với một đáy hướng vào phía trong.
Thành trước tương ứng với hố nanh và là thành phẫu thuật, vì đường vào xoang là đường qua rãnh lợi-má, phần dưới của thành này có đám rối huyệt răng trên bắt chéo qua. Thành sau và ngoài (hoặc thành dưới-thái dương) liên quan với hố chân bướm-khẩu cái, trong bề dày của thành này có dây thần kinh huyệt răng sau (hoặc dây thần kỉnh răng sau) đi vào để chia nhánh tới các huyệt răng. Thành trên (còn gọi là thành ổ mắt) là nền ổ mắt, trên thành này có rãnh dưới ổ mắt chạy từ sau ra trước, rồi tiếp tục với ống dưới ổ mắt. Rãnh dưới ổ mắt làm thành một gờ xương lồi vào bên trong xoang. Thành trong của xoang tức là đáy tháp, tương ứng với thành ngoài của các ngách mũi giữa và dưới, có một lỗ rộng gọi là lỗ xoang hàm (hiatus). Ở ngách mũi giữa, lỗ xoang hàm có mỏm móc đi ngang qua và phần lớn lẽ bị lấp kín bởi niêm mạc. Ở ngách mũi dưới, lỗ xoang hàm bị bịt kín bởi mỏm hàm của xương cuốn dưới nhưng vị trí này chính là điểm được chọn để chọc xoang hàm. Bờ trước của xoang hàm tương ứng với ống mũi-lệ. Bờ dưới của xoang liên quan với rễ của haí răng hàm lớn đầu tiên và răng hàm bé thứ hai, do đó xoang hay bị ảnh hưởng bởi những bệnh về răng. Bình thường xoang hàm chứa không khí. Hình thể và kích thước của xoang khá thay đổi. Xoang nhỏ với thể tích dưới 8 centimet khối có thể là bình thường hoặc do hậu quả của quá trình nhiễm khuẩn mạn tính. Xoang lớn với thể tích vượt quá 15 centimét khối có thể thông với các ngách: về phía trên ngách nằm trong bề dày của ngành lên xương hàm trên, về phía ngoài ngách nằm trong xương gò má, về phía dưới nằm trong bề dày của bờ huyệt răng của vòm khẩu cái, và về phía sau-trên cũng có thể có ngách nằm ở phần trên của xương khẩu cái.
Bài viết cùng chuyên mục
Hệ thống hô hấp: giải phẫu và chức năng
Ngoài việc phân phối không khí và trao đổi khí, hệ thống hô hấp sẽ lọc, làm ấm và làm ẩm không khí hít thở, hệ hô hấp cũng đóng một vai trò trong lời nói
Giải phẫu các đôi dây thần kinh sọ
Trong số các dây thần kinh sọ thì dây thần kinh khứu giác (I) và dây thần kinh thị giác, thật ra là phần phát triển dài ra của não bộ, nên khác với các dây thần kinh cảm giác
Giải phẫu thân não tiểu não
Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám được gọi là trám não, bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục
Giải phẫu cơ chi trên
Thần kinh chi phối cho các cơ trên chủ yếu phát sinh từ đám rối thần kinh cánh tay, Chức năng của các cơ này có tác dụng là vận động khớp vai.
Giải phẫu cơ quan thị giác
Ổ mắt là một hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, các cơ, thần kinh, mạch máu, mỡ và phần lớn bộ lệ, có hình tháp 4 thành, nền ở trước
Não: giải phẫu và chức năng
Bộ não là một trong những bộ phận cơ thể quan trọng nhất, vì vậy điều quan trọng là phải biết cách nhận biết các dấu hiệu có thể có vấn đề
Hệ thống tiêu hóa: giải phẫu và chức năng
Sự kết nối giữa tất cả các cơ quan tiêu hóa và dịch của chúng đòi hỏi một sự cân bằng có thể dễ dàng bị phá vỡ, bao gồm chế độ ăn uống, căng thẳng, bệnh tật
Giải phẫu phổi và màng phổi
Mặt sườn có khe chếch bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi.
Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng
Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất
Tim: giải phẫu và chức năng
Tim có tính năng bơm kép giúp vận chuyển máu ra khỏi nó và quay trở lại, máu mới được oxy hóa rời khỏi bên trái tim thông qua động mạch chủ
Giải phẫu cơ quan sinh sản nam
Tinh hoàn tạo ra tinh trùng và hóc môn nam giới. Một hệ thống ống dùng để chuyên chở và cất giữ tinh trùng để chờ đợi sự trưởng thành để cuối cùng phóng ra bên ngoài.
Giải phẫu hầu
Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.
Giải phẫu cột sống
Nhìn trước sau cột sống trông thẳng đứng, nhưng nhìn nghiêng, cột sống có 4 đoạn cong lồi lõm xen kẽ nhau. đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong lồi ra trước
Giải phẫu hệ thần kinh tự chủ
Hệ thần kinh tự chủ được chia làm hai phần là phần giao cảm và phần đối giao cảm, hoạt động theo nguyên tắc đối nghịch nhau, Hệ thần kinh tự chủ có cấu tạo.
Giải phẫu cơ chi dưới
Ðùi được giới hạn phía trên bởi nếp lằn bẹn ở trước và lớp lằn mông ở sau, Phía dưới bởi một đường ngang phía trên nền xương bánh chè 3 khoát ngón tay.
Hệ thống tuần hoàn: giải phẫu và chức năng
Hệ thống tuần hoàn hoạt động nhờ áp lực liên tục từ tim và van, áp lực này đảm bảo rằng các tĩnh mạch mang máu đến tim và các động mạch vận chuyển nó ra
Hệ thống cơ: giải phẫu và chức năng
Chuyển động cơ xảy ra khi tín hiệu thần kinh tạo ra những thay đổi điện trong tế bào cơ, canxi được giải phóng vào các tế bào và mang lại sự co giật cơ ngắn
Giải phẫu gan
Trước khi đổ vào tá tràng, ống mật chủ cùng với ống tuỵ chính tạo nên bóng gan tuỵ, có cơ vòng bóng gan tuỵ ngăn không cho trào ngựợc dịch tá tràng vào ống mật chủ
Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ
Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận.
Giải phẫu đại cương hệ hô hấp
Ở động vật cấp cao như động vật có xương sống sự hô hấp gồm hai động tác hít vào và thở ra, Không khí từ bên ngoài vào phổi khi hít vào và ngược lại khi thở ra.
Giải phẫu bàng quang
Khi rỗng bàng quang nằm trong phần trước hố chậu, sau xương mu, trước các tạng sinh dục, trực tràng, trên hoành chậu, Khi căng bàng quang có hình cầu nằm trong ổ bụng, Ở trẻ em bàng quang nằm trong ổ bụng
Giải phẫu khớp của thân
Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt
Giải phẫu niệu quản
Có 3 chổ hẹp là ở khúc nối bể thận niệu quản, chổ bắt chéo với động mạch chậu và đoạn nội thành bàng quang, Niệu quản được chia ra làm 2 đoạn
Giải phẫu đại cương hệ tiêu hóa
Lớp niêm mạc là lớp biểu mô, tuỳ theo chức năng mà có loại biểu mô khác nhau, Ví dụ ở thực quản nơi dễ bị nhiệt độ gây tổn thương hay hậu môn nơi dễ bị kích thích
Giải phẫu đoan não
Chất trắng của bán cầu đại não chiếm tất cả các khoảng nằm giữa vỏ đại não với não thất bên và các nhân nền; gồm có 3 loại sợi: sợi toả chiếu, sợi liên hợp và sợi mép.
