- Trang chủ
- Sách y học
- Giải phẫu cơ thể người
- Giải phẫu cơ thân mình
Giải phẫu cơ thân mình
Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các cơ thành ngực
Các cơ thành ngực gồm các cơ riêng của thành ngực và các cơ của vùng khác đến tăng cường cho động tác hô hấp.
Các cơ thành ngực được xếp thành 3 lớp: lớp ngoài là cơ gian sườn ngoài và cơ nâng sườn, lớp giữa là cơ gian sườn trong và lớp trong gồm cơ gian sườn trong cùng, cơ dưới sườn và cơ ngang ngực.
Hình. Thành ngực trước (nhìn từ phía sau)
1. Cơ ngang ngực 2. Cơ gian sườn trong cùng
Các cơ thành bụng
Các cơ thành bụng trước bên
Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng; hai cơ ở phía trước, giữa bụng là cơ thẳng bụng và cơ tháp.
Hai phần phải và trái của thành bụng trước gặp nhau ở đường giữa là đường trắng đi từ mũi ức đến xương mu. Thường được sử dụng trong phẫu thuật bụng.
Hình. Các cơ thành bụng sau
1. Cơ chéo bụng ngoài 2. Cơ thẳng bụng 3. Cơ chéo bụng trong 4. Đường trắng
Tác dụng của các cơ thành bụng trước bên là: bảo vệ các tạng trong ổ bụng, làm tăng áp lực trong ổ bụng khi các cơ cùng co, góp phần trong hô hấp gắng sức, giúp giữ vững tư thế, cử động thân mình.
Các cơ thành bụng sau
Gồm cơ thắt lưng chậu, cơ vuông thắt lưng.
Ống bẹn
Ống bẹn là một khe chéo, nằm giữa các lớp cân của thành bụng trước bên, dài khoảng 4- 6 cm, theo hướng từ sau ra trước, vào trong và xuống dưới. Ống bẹn có bốn thành là: thành trước cấu tạo chủ yếu là cân cơ chéo bụng ngoài, thành sau là mạc ngang, thành trên là liềm bẹn do cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng tạo thành và thành dưới là dây chằng bẹn, dây chằng bẹn căng từ gai chậu trước trên và gai mu. Có hai lỗ là lỗ bẹn sâu và lỗ bẹn nông.
Ở phái nam ống bẹn chứa thừng tinh. Còn phái nữ ống bẹn chứa dây chằng tròn tử cung.
Ống bẹn là một điểm yếu tiềm tàng của thành bụng, nhất là ở nam giới, nên thường xảy ra thoát vị bẹn.
Hình. Ống bẹn
1. Cơ chéo bụng ngoài 2. Cân cơ chéo bụng ngoài 3. Thừng tinh 4. Dây chằng bẹn
Cơ hoành
Hình. Cơ hoành và cơ thành bụng sau
1. Cơ hoành 2. Cơ vuông thắt lưng 3. Cơ thắt lưng
Cơ hoành là một cơ vân cơ dẹt, rộng, hình tròn, làm thành một vách ngăn giữa khoang ngực và ổ bụng. Mặt trên cơ hoành lồicòn mặt dưới lõm.
Cơ gồm hai phần: phần xung quanh là phần cơ, ở giữa là phần gân và được xem là nơi bám tận của phần cơ. Có nhiều lỗ được tạo nên để các cấu trúc đi qua như thực quản, các mạch máu và dây thần kinh.
Cơ hoành là cơ giữ vai trò chính trong sự hô hấp và góp phần làm tăng áp lực trong ổ bụng.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu hầu
Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.
Giải phẫu phúc mạc
Phúc mạc bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu, lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông.
Hệ sinh sản nam: giải phẫu và chức năng
Tinh trùng rời khỏi dương vật trong một hỗn hợp các chất tiết để nuôi dưỡng và vận chuyển các tế bào vào hệ thống sinh sản nữ để sinh sản
Giải phẫu đại cương hệ tiêu hóa
Lớp niêm mạc là lớp biểu mô, tuỳ theo chức năng mà có loại biểu mô khác nhau, Ví dụ ở thực quản nơi dễ bị nhiệt độ gây tổn thương hay hậu môn nơi dễ bị kích thích
Giải phẫu các tuyến nội tiết
Tuyến nội tiết có thể là một cơ quan riêng biệt, cũng có thể là những đám tế bào tập trung trong một cơ quan khác, ví dụ đảo tụy ở tụy hoặc tế bào kẻ ở tinh hoàn
Giải phẫu lách
Trong các bờ của lách, có bờ trước hay còn gọi là bờ trên có nhiều khía và sờ được khi lách lớn, nhờ vậy mà chúng ta có thể phân biệt lách với các tạng khác khi khám lách.
Khí quản: giải phẫu và chức năng
Khí quản kéo dài từ cổ và chia thành hai phế quản chính phân chia đến phổi, chúng giống như thân cây phế quản.
Giải phẫu xương khớp chi dưới
Mỗi ngón chân có ba xương: xương đốt ngón gần, đốt ngón giữa và đốt ngón xa. Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là xương đốt ngón gần và đốt ngón xa
Giải phẫu khớp của thân
Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt
Giải phẫu thân não tiểu não
Phần não sau phát triển với thành lưng bị toác rộng hình trám được gọi là trám não, bao gồm hành não, cầu não và tiểu não vây quanh não thất IV. Mặt khác cầu não, hành não, trung não lại nằm trên một trục
Giải phẫu khí quản
Trong lòng khí quản, nơi phân đôi của khí quản nổi gờ lên ở giữa, gọi là cựa khí quản. Nhìn từ trên xuống, cựa khí quản hơi lệch sang bên trái
Giải phẫu động mạch đầu mặt cổ
Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng đốt sống cổ C4 thì chia hai nhánh tận.
Giải phẫu cơ đầu mặt cổ
Cổ được chia ra làm hai vùng mà ranh giới là bờ ngoài của cơ thang, Vùng sau là vùng cổ sau hay gọi là vùng gáy; vùng trước là vùng cổ trước thường hay gọi là vùng cổ.
Giải phẫu các đôi dây thần kinh sọ
Trong số các dây thần kinh sọ thì dây thần kinh khứu giác (I) và dây thần kinh thị giác, thật ra là phần phát triển dài ra của não bộ, nên khác với các dây thần kinh cảm giác
Giải phẫu mạch máu chi trên
Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn.
Phế quản: giải phẫu và chức năng
Khi phế quản bị viêm do kích thích hoặc nhiễm trùng, dẫn đến việc thở khó khăn hơn, những người bị viêm phế quản cũng có xu hướng có nhiều chất nhầy và đờm hơn
Hệ thống xương: giải phẫu và chức năng
Bộ xương của một người trưởng thành chứa 206 xương, bộ xương của trẻ em thực sự chứa nhiều xương vì một số trong số chúng, bao gồm cả xương sọ, chưa hợp nhất
Giải phẫu cơ chi dưới
Ðùi được giới hạn phía trên bởi nếp lằn bẹn ở trước và lớp lằn mông ở sau, Phía dưới bởi một đường ngang phía trên nền xương bánh chè 3 khoát ngón tay.
Giải phẫu thận
Nhu mô thận gồm có hai phần là tuỷ thận được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón gọi là tháp thận, đáy tháp quay về phía bao thận
Giải phẫu xương khớp đầu mặt
Hầu hết các xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc, bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp.
Atlas giải phẫu những xoang cạnh mũi (Sinus paranasales)
Xoang hàm là một hốc nằm trong thân của xương hàm trên, những thành của xoang có thể chỉ là những tấm xương mỏng
Giải phẫu xương lồng ngực
Đầu trước của thân xương sườn nối với các sụn sườn ngoại trừ xương sườn 11 và 12 tự do nên hai xương sườn này được gọi là xương sườn cụt.
Giải phẫu thần kinh và bạch mạch của ống tiêu hóa
Ống tiêu hoá cũng như gan và tuỵ được chi phối bởi các dây thần kinh lang thang, các dây thần kinh tạng lớn, tạng bé, tạng dưới và một số nhánh của các dây thần kinh gai sống cuối cùng.
Giải phẫu đáy chậu và hoành chậu hông
Ở nữ giới tương tự như nam giới, tuy nhiên có âm đạo đi qua, tách cơ hành xốp và cơ này trở thành cơ khít âm đạo, đồng thời làm yếu đi khá nhiều cơ ngang sâu đáy chậu.
Atlas giải phẫu hốc mũi (Cavum nasi)
Các xương cuốn mũi hoặc xương xoăn. Thành bên ngoài của các Hốc mũi không phẳng mà gồ ghề do có các xương cuốn. Thực ra đây chỉ là các lá xương
