- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần E
- Ergotamin Tartrat
Ergotamin Tartrat
Ở liều điều trị, ergotamin gây co mạch ngoại vi, tuy nhiên, thuốc gây giãn mạch ở các mạch có trương lực rất cao. Ở liều cao hơn, ergotamin cũng có tác dụng ức chế cạnh tranh alpha - adrenergic.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Ergotamine tartrate.
Loại thuốc: Thuốc chống đau nửa đầu.
Tác dụng
Thuốc dùng để điều trị đau đầu nặng, như đau nửa đầu và đau đầu do vận mạch.
Chỉ định
Ðau nửa đầu.
Phòng cơn đau đầu trong thời kỳ đau đầu do vận mạch.
Chống chỉ định
Rối loạn mạch ngoại biên, bệnh mạch ngoại biên, tăng huyết áp, bệnh thiếu máu cục bộ tim, tiền sử đau thắt tim do gắng sức, bệnh loét dạ dày, bệnh thận hoặc gan, suy dinh dưỡng, quá mẫn với nấm cựa gà, nhiễm khuẩn, và người mang thai do tác dụng trợ đẻ của thuốc.
Thuốc không dùng dự phòng.
Không dùng ergotamin cho trẻ em.
Thận trọng
Người bị bệnh thiếu máu hoặc cường giáp nặng.
Không dùng ergotamin cho phụ nữ cho con bú, không dùng trong những ca suy giảm chức năng gan và tình trạng nhiễm khuẩn do giảm thải trừ ergotamin.
Thời kỳ mang thai
Không dùng ergotamin trong khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Ergotamin bài tiết vào sữa và có thể gây những tác dụng không mong muốn như buồn nôn, ỉa chảy, mạch yếu, huyết áp không ổn định hoặc cơn co giật và có thể ngăn cản bài tiết sữa do ức chế bài tiết prolactin ở tuyến yên người mẹ, vì thế không dùng ergotamin trong thời gian cho con bú.
Tác dụng phụ và xử trí
Nôn và buồn nôn, đó là do tác dụng trực tiếp lên trung tâm nôn của ergotamin. Yếu cơ và đau cơ ở các chi, tê và đau nhói dây thần kinh ngón tay và ngón chân có thể xảy ra.
Viêm nhiễm, bệnh gan, bệnh thận hoặc bệnh tắc mạch ngoại vi, có thể là dấu hiệu ngộ độc cấp hoặc mạn ở liều bình thường.
Tác dụng co mạch là nguy cơ cao hơn. Liều cao cũng gây ra bệnh thiếu máu cục bộ ruột, co thắt mạch mạc treo và gây hoại tử một phần lưỡi. Ðiều trị đau nửa đầu có thể dẫn tới biểu hiện hạ huyết áp lâm sàng của ngộ độc trong thời gian dài, và từ đó gây tắc mạch ngoại vi.
Có thể trở nên phụ thuộc thuốc và thường suy nhược thần kinh, mệt mỏi và tăng tần suất đau đầu.
Thường gặp
Nôn, buồn nôn.
Sưng ở mặt, ngón tay, bàn chân hay cẳng chân.
Hiếm gặp
Lú lẫn, co giật, đau đầu nặng.
Tim đập nhanh hoặc chậm.
Co mạch máu ở não, mắt, ruột, thận.
Phải ngừng dùng thuốc khi nếu có dấu hiệu trên. Sau khi ngừng thuốc, đau đầu nặng vẫn dai dẳng vài ngày nữa và sau đó giảm đi.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Ðặt thuốc dưới lưỡi tới khi tan hết. Không được nhai hoặc nuốt viên thuốc. Không ăn, uống hoặc hút thuốc trong khi thuốc đang còn dưới lưỡi.
Viên ngậm dưới lưỡi:
Người lớn: Ðể giảm đau nửa đầu hoặc đau đầu từng cụm: 1 - 2 mg ergotamin (ngậm dưới lưỡi). Sau liều đầu tiên, nếu vẫn chưa đỡ đau đầu, và không có tác dụng phụ xảy ra, có thể dùng tiếp liều thứ 2 và thậm chí cả liều thứ 3, những liều này phải cách nhau ít nhất 30 phút. Không nên dùng thuốc quá 2 lần trong một tuần, các lần cách nhau ít nhất 5 ngày.
Ðể dự phòng đau đầu từng cụm: Liều phụ thuộc vào số lần đau đầu thường có trong ngày. Có thể 1 - 2 mg, 1 lần/ngày là đủ, nhưng cũng có thể dùng 2 hoặc 3 lần/ngày.
Ðể điều trị và dự phòng: Không quá 6 mg ergotamin/ngày.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Chỉ dùng khi các thuốc ít độc hơn không có hiệu quả.
Ðể giảm đau nửa đầu: Dùng 1 mg ergotamin/lần. Nếu chưa đỡ đau đầu và không có tác dụng phụ xảy ra, có thể dùng liều thứ 2 và thậm chí cả liều thứ 3, những liều phải cách nhau ít nhất 30 phút. Trẻ em không dùng quá 3 mg ergotamin/ngày và không dùng thuốc quá 2 lần trong tuần, các lần cách nhau ít nhất 5 ngày.
Thuốc xông họng
Người lớn: 0,36 mg khi liều tấn công; nhắc lại liều khoảng ít nhất sau 5 phút khi cần thiết, tổng liều có thể lên tới 2,16 mg/ngày.
Trẻ em: Theo chỉ định của thầy thuốc.
Viên nén
Người lớn: 1 đến 2 mg khi liều tấn công, thêm 1 đến 2 mg sau ít nhất 30 phút, tổng liều có thể tới 6 mg/ngày.
Liều khởi đầu tối đa là 3 mg ergotamin.
Ghi chú: Không dùng thuốc quá 2 lần/tuần, tốt hơn là cách nhau ít nhất 5 ngày.
Tương tác
Ở những người uống propranolol đồng thời dùng đạn trực tràng ergotamin liều cao để điều trị đau nửa đầu đã gây ra co mạch ngoại vi nặng kèm theo đau và chứng xanh tím.
Khi dùng phối hợp ergotamin với troleandomycin sẽ xảy ra co mạch ngoại vi nặng.
Dùng đồng thời alcaloid và erythromycin có thể gây những biểu hiện giống như độc tính.
Ðộ ổn định và bảo quản
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.
Quá liều và xử trí
Quá liều: Hoa mắt, đau đầu, cảm giác đau ở chân và vùng thắt lưng. Khi ngộ độc nặng hơn có cảm giác kiến bò, xanh tím nặng, giật cơ, co cứng, co giật, mê sảng và tử vong. Nhiễm độc mạn ergotamin gây sa sút trí tuệ. Có một số ít trường hợp thông báo về lạm dụng thuốc dài ngày dẫn đến xơ van tim.
Xử trí: Ðiều trị ngộ độc cấp ergotamin là điều trị triệu chứng. Thải trừ thuốc bằng rửa dạ dày và uống than hoạt. Kích thích nhu động dạ dày - ruột bằng thuốc tẩy muối như natri sulfat 30 g trong 250 ml nước. Co thắt động mạch cần điều trị bằng các thuốc giãn mạch như natri nitroprusiat hay các thuốc chẹn alpha - adrenergic như phenoxybenzamid hoặc phentolamin. Có thể làm giảm nôn, buồn nôn bằng metoclopramid, giảm thiểu nguy cơ huyết khối bằng heparin và dextran 40.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 1mg; viên ngậm dưới lưỡi 2 mg; bình xịt 22,5 mg/2,5 ml (0,36 mg/liều xịt).
Thông tin qui chế
Thuốc hướng tâm thần.
Bài viết cùng chuyên mục
Elthon
Không tương tác với macrolide, antacid, ức chế tiết acid, chống trầm cảm, thuốc điều trị loạn nhịp tim, kháng nấm nhóm azol, ức chế protease của HIV.
Erlotinib hydrochlorid: Tarceva, thuốc ức chế kinase, chống ung thư
Erlotinib là chất ức chế kinase, có tác dụng chống ung thư, cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa hoàn toàn rõ nhưng đã biết là thuốc ức chế tyrosin kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô
Ethyl Alcohol Intranasal: thuốc khử trùng mũi
Ethyl Alcohol Intranasal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để khử trùng mũi như một phần của các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng nhằm giảm vi khuẩn vận chuyển trong mũi nhằm giảm nguy cơ lây truyền mầm bệnh qua đường mũi.
Erylik
Là kháng sinh thuộc họ macrolides, được sử dụng tại chỗ trong mụn trứng cá nhằm cho tác động: Kháng viêm bằng cách làm giảm, tương ứng với việc giảm số lượng vi khuẩn, số lượng protease và acid béo tự do gây kích ứng khởi đầu của viêm.
Eribulin: thuốc điều trị ung thư vú
Eribulin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư vú di căn ở những bệnh nhân đã trải qua ít nhất hai đợt điều trị hóa chất.
Estrogen
Estrogen liên hợp được chỉ định đơn độc (đối với phụ nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.
Effferalgan Vitamine C
Effferalgan Vitamine C! Dạng uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Dạng tọa dược được hấp thu kéo dài. Sinh khả dụng của cả hai dạng tương đương nhau.
Ether
Ether là thuốc gây mê để hít. Dùng ether cần có bầu bốc hơi. Đôi khi khẩn cấp, phải nhỏ giọt thẳng vào mặt nạ có phủ các lớp gạc. Trước đó, nên dùng atropin để giảm tiết nước bọt và dịch phế quản.
Expas Forte: thuốc điều trị giảm đau
Expas Forte là thuốc trị cơn đau quặn mật do co thắt cơ trơn trong những bệnh về đường mật: sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật, viêm bóng tụy.
Eredys: thuốc điều trị rối loạn cương dương
Khi xảy ra kích thích tình dục làm giải phóng oxyd nitric tại chỗ, tadalafil ức chế PDE5 sẽ làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang của dương vật, dẫn đến giãn cơ trơn và tăng lưu lượng máu, do đó tạo ra sự cương dương.
Ezerra: kem bôi ngoài da điều trị da khô ngứa
Ezerra Cream làm dịu nhẹ triệu chứng da khô, ngứa và kích ứng; đồng thời giúp chữa trị, nhẹ dịu các dấu hiệu và triệu chứng da khô, ngứa, mẫn đỏ, kích ứng đi kèm với dị ứng ngoài da.
Eltrombopag: thuốc điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch
Eltrombopag là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính, giảm tiểu cầu mãn tính liên quan đến viêm gan C và thiếu máu bất sản nghiêm trọng.
Exforge HCT: thuốc kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp
Exforge HCT kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: nhóm thuốc đối kháng calci, nhóm thuốc đối kháng angiotensin II và nhóm thuốc lợi tiểu thiazid.
Epirubicin hydrochlorid: 4 Epeedo 50, Epibra, Episindan, Farmorubicina, Maxtecine, Otiden, thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin
Epirubicin là 4 epime của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin, thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc tế cho tế bào tương tự như doxorubicin và daunorubicin
Enoxaparin: thuốc chống đông máu
Enoxaparin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi ở bệnh nhân phẫu thuật bụng, phẫu thuật thay khớp háng.
Emparis
Chỉ định điều trị ngắn (cho tới 10 ngày) trào ngược dạ dày thực quản có tiền sử viêm loét thực quản khi không thể/không thích hợp dùng đường uống. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Erythrogel (eryacne)
Erythrogel (eryacne)! Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolide có tác dụng in vitro và in vivo trên hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí gram dương cũng như trên một vài trực khuẩn gram âm.
Enhancin
Enhancin là một hợp chất kháng khuẩn dùng đường uống bao gồm một kháng sinh bán tổng hợp là amoxicillin và một chất ức chế β-lactamase là clavulanate potassium.
Epoetin Alfa: thuốc điều trị thiếu máu ở bệnh mãn tính
Epoetin Alfa là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị thiếu máu liên kết bệnh thận mãn tính, thiếu máu liên quan Zidovudine, thiếu máu liên quan hóa trị, và giảm truyền tế bào hồng cầu dị ứng ở bệnh nhân đang phẫu thuật chọn lọc.
Erythromycin Base: thuốc kháng sinh macrolides
Erythromycin Base là một loại thuốc kháng sinh theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn. Erythromycin Base có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ery Tab, PCE Dispertab.
Ezetrol
EZETROL, kết hợp với fenofibrate, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B và non-HDL-C ở những bệnh nhân người lớn tăng lipid máu kết hợp.
Estriol
Estriol là một sản phẩm của quá trình khử của estradiol và estron và được phát hiện với nồng độ cao trong nước tiểu, đặc biệt ở nước tiểu người mang thai.
Efodyl
Nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc do vi khuẩn kém nhạy cảm hơn: tăng 500 mg x 2 lần/ngày. Nhiễm khuẩn đường niệu chưa biến chứng 125 mg x 2 lần/ngày, có thể tăng tới 250 mg x 2 lần/ngày.
Eprex
Epoetin alfa là một nội tiết tố glycoprotein được tinh chế có tác dụng kích thích sinh hồng cầu. Epoetin alfa được sản xuất từ các tế bào động vật hữu nhũ đã được đưa vào mã gen.
Elonva: thuốc kích thích phát triển các nang noãn
Elonva hoạt động như một chất kích thích nang trứng duy trì có tác dụng dược lý tương tự như hormone kích thích nang tái tổ hợp (rFSH), tuy nhiên, với thời gian bán hủy tương đối dài, dẫn đến thời gian tác dụng dài hơn.
