Hẹp eo động mạch chủ

2016-10-24 03:36 PM

Huyết áp sẽ tăng ở động mạch chủ và các nhánh của nó ở phần trước chỗ hẹp còn huyết áp lại giảm ở phần sau chỗ hẹp. Tuần hoàn bàng hệ phát triển qua các động mạch liên sườn và các nhánh của động mạch dưới đòn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm cơ bản trong chẩn đoán

Trẻ sơ sinh có thể suy tim nặng, trẻ em và người lớn thường không có triệu chứng, biểu hiện bằng tăng huyết áp.

Mạch bẹn yếu hoặc mất.

Huyết áp tâm thu ở chi trên cao hơn ở chi dướ, huỵêt áp tâm trương thì giống nhau.

Tiếng thổi tâm thu thô ráp nghe thấy ở lưng.

Điện tâm đồ cho thấy dày thất trái, X quang ngực cho thấy những vết khía ở xương sưòn. Siêu âm Doppler cho chẩn đoáh xác định.

Nhận định chung

Hẹp eo động mạch chủ là chỗ hẹp khu trú ở cung động mạch chủ ngay dưới chỗ xuất phát của động mạch chủ dưới đòn trái. Van động mạch chủ có hai lá van gặp ở 25% các trường hợp. Huyết áp sẽ tăng ở động mạch chủ và các nhánh của nó ở phần trước chỗ hẹp còn huyết áp lại giảm ở phần sau chỗ hẹp. Tuần hoàn bàng hệ phát triển qua các động mạch liên sườn và các nhánh của động mạch dưới đòn.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Nếu suy tim không xảy ra lúc sơ sinh thì thường không có triệu chứng cho đến khi tăng huyết áp gây suy tim trái hoặc xuất huyết não, xuất huyết não cũng có thể xảy ra do phình mạch não kết hợp. Động mạch đập mạnh thấy được ở cổ và ở trên hõm trên ức. Huyết áp tăng ở tay nhưng lại bình thường hoặc thấp hơn ở chi dưới, sự khác biệt này tăng lên khi gắng sức. Mạch bẹn yếu và đập chậm so với mạch cánh tay. Những bệnh nhân có tuần hoàn bàng hệ lớn có thể có chênh áp tương đối nhỏ, nhưng vẫn còn hẹp eo động mạch chủ nặng. Tiếng thổi tâm thu tống máu muộn ở đáy thường nghe rõ hơn ở phía sau, đặc biệt là trên vùng mỏm gai đốt sống. Nó có thể là tiếng thổi hở van động mạch chủ kết hợp do van động mạch chủ có hai lá van.

Điện tâm đồ và X quang ngực

Điện tâm đồ thường cho thấy dày thất trái, X quang cho thấy các vết gặm của xương sườn do các động mạch liên sườn tham gia tuần hoàn bàng hệ bị dãn ra, động mạch dưới đòn trái dãn và dãn động mạch chủ sau chỗ hẹp và thất trái to.

Các thăm dò chẩn đoán

Đó sự chênh áp qua nơi hẹp bằng phương pháp thông tim và chụp động mạch chủ vẫn còn là phương pháp hàng đầu để chẩn đoán. Cộng hưởng từ hạt nhân là một phương pháp ghi hình bổ sung hữu ích và siêu âm Doppler cũng có thể ước lượng mức độ hẹp.

Tiên luợng và điều trị

Suy tim thường xảy ra lúc sơ sinh và ở những bệnh nhân già hơn không được điều trị. Suy tim thường ít thấy ở trẻ lớn và thanh niên. Hầu hết các bệnh nhân không được điều trị có hình thái hẹp eo động mạch chủ thường chết ở tuổi bốn mươi do các biến chứng của tăng huyết áp, vỡ động mạch chủ, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hoặc xuất huyết não (ở một số ca kết hợp với phình mạch máu não bẩm sinh). Phình tách động mạch chủ cũng xảy ra với tần suất cao trong hẹp eo đông mạch chủ. Cắt bỏ chỗ hẹp có tỷ lệ tử vong do phẫu thuật là 1 - 4%. Do các mối nguy cơ của bệnh như đã nêuu ở trên, tất cả những bệnh nhân hẹp eo động mạch chủ mà trên 20 tuổi nên được phẫu thuật. Ở những bệnh nhân dưới 40 tuổi, phẫu thuật nên được đặt ra nếu bệnh nhân có tăng huyết áp khó điều trị hoặc dày thất trái mạnh. Tỷ lệ tử vong phẫu thuật tăng lên đáng kể ở những bệnh nhân trên 50 tuổi và kết quả phẫu thuật thường không chắc chắn. Nong chỗ hạp bằng bóng đã được thực hiện thành công nhưng xé rách động mạch chủ cũng đã được mô tả. Vào khoảng 1/4 các bệnh nhân được sửa chữa tiếp tục có tăng huyết áp nhiều năm sau phẫu thuật và họ có tất cả các biến chứng dò tăng huyết áp gây ra.

Bài viết cùng chuyên mục

Các triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim

Việc nhận thấy nhịp đập của tim, có thể là hiện tượng bình thường, hoặc có thể phàn ánh tăng cung lượng tim, hoặc tăng cung lượng nhát bóp tim.

Thủ thuật tái tưới máu cho các bệnh nhân bị đau thắt ngực

Sau khi phẫu thuật thành công các triệu chứng nói chung là giảm bớt. Nhu cầu các thuốc chống đau thắt ngực cũng giảm đi và chức năng thất trái tốt lên.

Triglycerid máu cao

Điều trị cơ bản với chứng tăng triglycerid là chế độ ăn, tránh dùng rượu và thức ăn béo, hạn chế calo. Sự kiểm soát các nguyên nhân thứ phát gây tăng nồng độ triglycerid cũng có thể hữu ích.

Ngoại tâm thu thất

Theo dõi điện tâm đồ di động hoặc theo dõi trong gắng sức sẽ cho thấy số lượng ngoại tâm thu thất nhiều hơn và các nhát ngoại tâm thu thất phức tạp hơn khi nó xảy ra trên 1 băng điện tâm đồ thường ngày.

Nhồi máu cơ tim cấp

Kích thước và vị trí của ổ nhồi máu quyết định bệnh cảnh lâm sàng cấp, các biến chứng sớm và tiên lượng lâu dài. Các dấu hiệu huyết động có liên quan trực tiếp tới mức độ lan rộng của những lần nhồi máu trước.

Hở van hai lá

Hở van hai lá có thể do nhiều quá trình gây ra. Bệnh thấp kết hợp với van dày và giảm di động của lá van và thường có bệnh cảnh hỗn hợp của hẹp và hở.

Đau thắt ngực

Đau thắt ngực thường do bệnh xơ vữa các động mạch vành gây ra. Co thắt động mạch vành cũng có thể xẩy ra ở vị trí tổn thương hoặc hiếm hơn, ở những động mạch hoàn toàn bình thường.

Thông liên thất

Trong tổn thương này, có một lỗ thông ở phần trên của vách liên thất do không hợp nhất được với thành động mạch chủ nên máu đi từ tâm thất trái có áp lực cao sang thất phải có áp lực thấp.

Bệnh tim do phổi

Triệu chứng nổi bật của chứng tâm phế mạn còn bù là triệu chứng liên quan tới bệnh phổi và gồm ho và gầy, dễ mệt và yếu. Khi bệnh phổi gây ra suy thất phải, các triệu chứng này tăng lên.

Hẹp động mạch phổi

Bệnh nhân bị hẹp động mạch phổi nhẹ có thể có tuổi thọ bình thường. Hẹp nặng thường gắn liền với chết đột ngột và có thể gậy ra suy tim vào những năm 20 đến 30 tuổi.

Nhịp nhanh trên thất do đường dẫn truyền phụ nhĩ thất

Những bệnh nhân có khoảng RR dưới 220 ms là những người có mối nguy cơ cao nhất. Digoxin và verapamil, các chẹn beta với một mức độ ít hơn có thể làm giảm thời gian trơ của đường dẫn truyền phụ.

Bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp thoáng qua, do sự xúc động hoặc lo sợ gây ra, không nên chẩn đoán là bệnh tăng huyết áp, nhưng có thể chỉ ra một xu hướng tiến triển của nó.

Lựa chọn và theo dõi các van tim giả

Việc nhận biết rối loạn chức năng van có thể rất khó khăn nhưng siêu âm Doppler đặc biệt là qua đường thực quản có thể phát hiện thấy hẹp trong hầu hết các trường hợp.

Bệnh tim và thai nghén

Những thay đổi sinh lý do thai nghén gây ra có thể làm cho mất bù tim ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch rõ rệt, nhưng những vấn đề nặng nề nhất gặp ở bệnh nhân bị hẹp van tim.

Viêm cơ tim cấp do thuốc và nhiễm độc

Các phản ứng tăng nhạy cảm với sulfonamid, penicillin và aminosalicylic acid cũng nhừ các thuốc khác có thể gây ra rối loạn chức năng tim. Tia xạ cũng có thể gây phản ứng viêm cơ tim cấp cũng như gây xơ hóa mạn tính, thường gắn liền với viêm màng ngoài tim.

Bệnh tim và phẫu thuật

Đánh giá lâm sàng sẽ cho những chỉ dẫn hữu ích nhất trong việc xác định mối nguy cơ của phẫu thuật ngoài tim

Block nhĩ thất

Những bệnh nhân bị blốc tim hoàn toàn từng cơn hoặc blốc dưới nút hoàn toàn mạn tính cần phải tạo nhịp vĩnh viễn, và tạo nhịp tạm thời được chỉ định nếu tạo nhịp cấy chưa được tiến hành ngay.

Các khối u tim

Chẩn đoán xác định thường dựa vào siêu âm nhưng cộng hưởng từ hạt nhân và chụp cắt lớp bằng máy vi tính cũng có thể giúp ích.

Các rối loạn nhịp xoang

Ngoại tâm thu nhĩ và thất thường xảy ra thích ứng với nhịp chậm xoang, hiếm khi cần phải tạo nhịp nếu các triệu chứng xuất hiện liên quan với nhịp châm.

Các xét nghiệm và thủ thuật chẩn đoán bệnh tim mạch

Các thủ thuật chẩn đoán không chảy máu đã ngày càng tăng về số lượng và ứng dụng trong chẩn đoán. Tuy nhiên chúng thường bị lạm dụng quá mức.

Viêm màng ngoài tim

Màng ngoài tim thường bị tổn thương do các quá trình làm tổn thương tim nhưng nó cũng có thể bị tổn thương bởi các bệnh của tổ chức kề bên và có thể là bệnh tiên phát tại piàng ngoài tim.

Các kỹ thuật đánh giá rối loạn nhịp

Cần phải thật thận trọng trước khi gắn các triệu chứng của bệnh nhân với các rối loạn nhịp hoặc rối loạn dẫn truyền phát hiện thấy trong khi theo dõi liên tục mà không có triệu chứng đồng thời.

Rung nhĩ và cuồng động nhĩ

Chống đông bằng warfarin làm giảm biến chứng tắc nghẽn mạch ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi. Aspirin cũng có ích ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi.

Cơ chế rối loạn nhịp tim

Liệu tần số tim chậm có sinh ra triệu chứng lúc nghỉ hoặc khi gắng sức hay không là tùy thuộc vào tình trạng cơ sở của cơ tim và khả năng nó có thể tăng thể tích nhát bóp.

Còn ống động mạch

Ống động mạch từ thời kỳ bào thai không thể đóng lại được và vẫn tồn tại một shunt nối động mạch phổi trái với động mạch chủ, thường ở gần chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái.