- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa
- Xuất huyết dạ dày tá tràng
Xuất huyết dạ dày tá tràng
Hematocrit có thể hạ thấp do hậu quả chảy máu hoặc sự truyền bù thể tích nội mạch vào tĩnh mạch. Cân bằng nitơ urê huyết có thể lên cao do hậu quả hấp thu nitơ máu từ ruột non và tăng urê huyết trước thận.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các yếu tố thiết yếu trong chẩn đoán
Nôn ra chất mầu bã cà phê, nôn máu, đại tiện máu đen hoặc đại tiện máu tươi.
Nội soi phần trên cấp cứu để chẩn đoán và điều trị
Các nhận định chung
Xấp xỉ 50% toàn bộ các đợt xuất huyết đường dạ dày - ruột trên là do các ổ loét tiêu hóa. Xuất huyết quan trọng về mặt lâm sàng xẩy ra ở 10 - 20% các bệnh nhân có ổ loét. Khoảng 80% các bệnh nhân ngừng chảy máu tự phát và thường hồi phục không có biến cố. Tỉ lệ chết chung do xuất huyết ổ loét là 6 - 10%, nhưng tỷ lệ này cao hơn ở người già hoặc ở những bệnh nhân có các vấn đề nội khoa.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Gần 20% các bệnh nhân không có các triệu chứng tiền sử về đau; điều này đặc biệt xẩy ra cho các bệnh nhân được uống các thuốc chống viêm không steroid. Các dấu hiệu cho biết là đại tiện máu đen và nôn máu. Xuất huyết ồ ạt đường dạ dày - ruột trên hoặc chuyển nhanh qua dạ dày - ruột có thể dẫn đến đại tiện máu tươi chứ không phải là máu đen; điều này có thể được giải thích nhầm là mang ý nghĩa về nguồn xuất huyết ở đường dạ dày - ruột dưới. Rửa dạ dày qua mũi thấy có "bã cà phê" hoặc máu đỏ tươi xác nhận nguồn ở đường dạ dày - ruột trên. Chất rửa dạ dày qua mũi không có máu không loại trừ được xuất huyết đang xẩy ra từ một ổ loét tá tràng.
Phát hiện lâm sàng
Hematocrit có thể hạ thấp do hậu quả chảy máu hoặc sự truyền bù thể tích nội mạch vào tĩnh mạch. Cân bằng nitơ urê huyết có thể lên cao do hậu quả hấp thu nitơ máu từ ruột non và tăng urê huyết trước thận.
Điều trị
Lượng giá và xử trí ban đầu đối với xuất huyết đường dạ dày - ruột trên được thảo luận ở phần khác trong chương này. Các vấn đề cụ thể thuộc về xuất huyết ổ loét được mô tả dưới đây:
Liệu pháp nội khoa
Xuất huyết ngừng tự phát trong vài giờ sau khi vào viện ở 80% các trường hợp. Các thuốc đối kháng thụ thể H2 được truyền liên tục với liều đủ để duy trì pH trong dạ dày lớn hơn 4,0. Vasopressin và octreotid tĩnh mạch không được dùng cho xuất huyết ổ loét.
Nội soi
Nội soi là thủ thuật chẩn đoán tốt nhất trong hầu hết mọi trường hợp xuẩt huyết đường dạ dày - ruột trên vì tính chính xác chẩn đoán cao, khả năng can thiệp điều trị của nó vào các tổn thương có nguy cơ cao. Đối với các bệnh nhân bị xuất huyết nặng, thường thực hiện nội soi trong khoảng 6 - 8 giờ sau khi vào viện khi các nỗ lực hồi sinh đã được bắt đầu và sự ổn định huyết động phục hồi. Nội soi cũng được thực hiện khẩn cấp cho các bệnh nhân xuất huyết hoạt động tiếp tục.
Vẻ ngoài của đáy ổ loét báo trước khả năng xuất huyết lại. Các ổ loét có đáy sạch hoặc xuất hiện như là một chỗ phẳng màu đỏ hoặc đen có dưới 5% nguy cơ xuất huyết nghiêm trọng. Các bệnh nhân này có thể được di chuyển nhanh ra khỏi đơn vị chăm sóc tăng cường, tiếp tục một chế độ ăn bình thường và bắt đầu các thuốc uống. Ngược lại, các ổ loét với một cục máu đông dính có 33% khả năng và các ổ loét với một mạch máu nhìn thấy được có 50% khả năng chảy máu lại. Các ổ loét xuất huyết hoạt tính có xác suất cao tiếp tục chảy máu.
Liệu pháp nội soi với nhiều lần tiêm cầm máu và các kỹ thuật đông máu ngày nay được coi như liệu pháp tiêu chuẩn cho các bệnh nhân với bằng chứng lâm sàng về một đợt xuất huyết lớn có một mạch máu nhìn thấy hoặc xuất huyết ổ loét hoạt tính ở nội soi. Thực hiện tiêm epinephrin (1:10.000) ethanol hoặc nước muối đẳng trương vào mạch máu ổ loét hoặc xung quanh mạch máu này. Làm đông máu cũng có thể đạt được bằng que thông đốt tiếp xúc như là que thông hai cực hoặc có đầu nhiệt. Bằng cách sử dụng các phương thức tiêm hoặc đốt, việc cầm máu đạt kết quả ở 90% các tổn thương chảy máu hoạt tính. Chảy máu lại rõ rệt xẩy ra trong 10 - 20% các trường hợp. Liệu pháp nội soi làm giảm số những lần truyền máu cần thiết và nhu cầu phẫu thuật. Dưới 10% các bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp cầm máu sẽ cần phẫu thuật.
Phẫu thuật
Tất cả các bệnh nhân với xuất huyết do loét nặng đến mức cần thiết cho vào đơn vị chăm sóc tăng cường hoặc truyền máu phải được một phẫu thuật viên đánh giá. Các tiêu chuẩn phẫu thuật cấp cứu được bàn ở phần xuất huyết đường dạ dạy - ruột trên cấp tính. Tỷ lệ chết chung do mổ cấp cứu xuất huyết ổ loét là dưới 6%. Tuy nhiên tiên lượng xấu hơn nhiều cho các bệnh nhân trên tuổi 60, các bệnh nhân có bệnh nội khoa cơ sở nặng, các bệnh nhân suy thận mạn tính và các bệnh nhân được truyền máu nhiều lần.
Bài viết cùng chuyên mục
Chít hẹp trực tràng hậu môn, mất tự chủ và ung thư biểu mô tế bào vảy hậu môn
Các u này thường hiếm, chỉ bao gồm 1 phần trăm tất cả ung thư hậu môn và ruột kết, xuất huyết, đau, nổi u tại chỗ là những dấu hiệu thông thường nhất
Giãn phình mạch đường ruột
Phần lớn các giãn phình mạch ruột kết là các tổn thương thoái hóa được giả thiết, là sinh ra do co cứng cơ ruột kết mạn tính, làm tắc sự dẫn lưu tĩnh mạch niêm mạc.
Lao ruột: viêm ruột do lao
Các triệu chứng có thể không có hoặc tối thiểu ngay cả khi bệnh lan rộng, thường bao gồm sốt, chán ăn, buồn nôn, đầy hơi, căng trướng bụng sau ăn và không dung nạp thức ăn.
Viêm thực quản nhiễm khuẩn
Các triệu chứng thông thường nhất là nuốt đau và khó nuốt. Đau ngực dưới xương ức xẩy ra ở một số bệnh nhân. Các bệnh nhân viêm thực quản do nấm candida đôi khi không có triệu chứng.
Bệnh trĩ
Trĩ nội là các tĩnh mạch bị giãn ở phần đám rối tĩnh mạch trực tràng nằm dưới niêm mạc ngay ở phía gần bờ răng cưa, Trĩ ngoại cũng phát sinh từ đám rối này
Đau ngực không rõ căn nguyên:
Bệnh này phải được xét đến ở bệnh nhân có mạch đồ của mạch vành bình thường khi làm các test chịu đựng có kết quả bất thường. Nhiều rối loạn khác như bệnh thấp, dạ dày - ruột và tâm thần có thể liên quan với hội chứng này.
Chảy máu túi thừa ruột kết
Ở bệnh nhân bị xuất hụyết hoạt động, việc đánh giá cấp cứu hoặc chụp quét hống cầu đánh dấu chất phóng xạ 99mTc hoặc chụp mạch mạc treo phải được thực hiện.
Bệnh Crohn
Thăm khám lâm sàng phải tập trung vào thân nhiệt của bệnh nhân, cân nặng, trạng thái dinh dưỡng, tăng cảm giác đau khi sờ chạm và nổi khối ở bụng, thăm khám trực tràng và những biểu hiện bên ngoài ruột.
Tiêu chảy mạn tính
Một khoảng trống thẩm thấu xác nhận tiêu chảy thẩm thấu. Độ thẩm thấu phân thấp hơn độ thẩm thấu huyết thanh gợi ý rằng nước hoặc nước tiểu đã được cộng thêm vào mẫu (tiêu chảy giả tạo).
Viêm dạ dày ăn mòn hoặc xuất huyết
Viêm dạ dày ăn mòn thường không có triệu chứng. Khi chúng xuất hiện, các triệu chứng gồm chán ăn, buồn nôn, nôn và đau thượng vị. Có ít tương quan giữa các triệu chứng này với các bất thường thấy ở nội soi.
Tắc ruột chức năng và giả tắc ruột tự phát: tắc ruột vô lực, tắc ruột do liệt
Trướng bụng lan rộng và có thể trướng to với tăng tối thiểu cảm giác đau bụng không khu trú khi sờ, và không có các triệu chứng kích thích màng bụng trừ phi do bệnh nguyên phát gây ra.
Táo bón
Các bệnh nhận mà táo bón không thể quy cho những nguyên nhân trên và không đáp ứng với việc xử lý bảo tồn vì ăn uống có thể đưa ra các vấn đề xử lý khó khăn
Hội chứng Zollinger Ellison
Phải phân biệt hội chứng Zollinger - Ellison với các nguyên nhân khác gây tăng gastrin huyết. Viêm teo dạ dày với giảm tiết acid được phát hiện bằng phân tích dịch tiết của dạ dày.
Các loại Condylom hậu môn: mụn cóc sinh dục
Các mụn cơm sinh dục có khuynh hướng tái phát. Phải theo dõi bệnh nhân trong nhiều tháng và khuyên bệnh nhân báo cáo ngay nếu xuất hiện những tổn thương mới.
Buồn nôn và nôn
Trong nôn cấp tính, chụp X quang bụng tư thế nằm và đứng được thực hiện cho các bệnh nhân đau dữ dội hoặc nghi là tắc ruột cơ học để tìm hơi trong khoang bụng hoặc các quai ruột non giãn to.
Viêm ruột kết loét
Thăm khám lâm sàng phải tập trung vào tình trạng thể tích dịch của bệnh nhân như xác định bằng huyết áp ở thể đứng, đếm mạch, và trạng thái dinh dưỡng.
Nấc
Khi nguyên nhân vẫn còn chưa rõ, thử nghiệm thêm gồm chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và bụng, siêu âm tim, nội soi phế quản và nội soi phần trên đường dạ dày - ruột.
Thiếu men disaccharidase: hội chứng kém hấp thu, bệnh niêm mạc ruột nguyên phát
Các bệnh cấp tính gian phát như là viêm ruột do vi khuẩn hoặc virus, đặc biệt ở trẻ em, sẽ thường gây tổn thương các vi nhung mao của các tế bào niêm mạc ruột non, dẫn đến thiếu lactase nhất thời.
Sốt địa trung hải gia đình
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Chế độ ăn có ít mỡ có thể làm giảm số lần và độ nặng các cơn kịch phát. Cho hàng ngày uống colchicin 0,6 - 1,8 mg làm giảm rõ rệt số các cơn kịch phát.
Viêm túi thừa ruột kết
Trong nhiều trường hợp, các triệu chứng nhẹ đến nỗi bệnh nhân không tìm đến sự chú ý về y tế cho đến nhiều ngày sau khi bị đau ở cung dưới trái, và một khối sờ thấy ở bụng.
Các khối u dạ dày
Ung thư biểu mô dạ dày thường không có triệu chứng, cho đến khi bệnh đã tiến triển, các triệu chứng không đặc trưng và được xác định do vị trí của khối u.
Giãn tĩnh mạch thực quản
Đếm máu toàn bộ, đếm tiểu cầu, thời gian prothrombin, thời gian thromboplastin cục bộ, các test chức năng gan, các điện giải huyết thanh, và albumin huyết thanh phải được thực hiện cho mọi bệnh nhân.
Xuất huyết cấp tính đường dạ dày ruột dưới
Một số thể bệnh có thể gây xuất huyết đường tiêu hóa dưới. Khả năng xẩy ra các tổn thương này một phần phụ thuộc cả vào tuổi bệnh nhân lẫn bản chất và độ nặng của xuất huyết.
Bệnh ỉa chảy mỡ và tiêu chảy (hội chứng kém hấp thu, bệnh niêm mạc ruột nguyên phát)
Mặc dầu chưa có chứng minh quyết định nguyên nhân nhiễm khuẩn, tiêu chảy nhiệt đới hoạt động về mặt lâm sàng giống như một bệnh nhiễm khuẩn. Nó đáp ứng với acid folic và các kháng sinh phổ rộng.
Bệnh túi thừa ruột kết không biến chứng
Các túi thừa được nhìn thấy rõ nhất khi thụt barit. Các đoạn ruột kết tổn thương cũng bị hẹp và biến dạng. Nội soi ruột kết là phương tiện kém nhậy bén để phát hiện túi thừa.