Viêm cổ tử cung

2016-12-05 04:20 PM

Nếu chất tiết dịch từ ống cổ tử cung là chất nhầy mủ màu vàng và soi dưới kính hiển vi khô phóng đại lớn trên mỗi kính trường có từ 10 bạch cầu đa nhân trở lên thì gợi ý nghĩ đến chlamydia.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm cổ tử cung phải được phân biệt với lộ tuyến của biểu mô trụ cổ tử cung hay gặp ở phụ nữ trẻ. Viêm cổ tử cung có đặc điểm là đỏ mọng ở cổ tử cung, có mủ, thường có vết máu ở trong khí hư và cổ tử cung di động khó. Viêm nhiễm có thể xảy ra sau rách cổ tử cung do để hay sẩy thai hoặc có thể do mầm bệnh lây theo đường tình dục như Neisseria gonorrhoeae, chlamydia hoặc virus herpes (biểu hiện bàng những nốt phỏng nước hay ổ loét ở cổ tử cung trong viêm nhiễm herpes nguyên phát). Nếu chất tiết dịch từ ống cổ tử cung là chất nhầy mủ màu vàng và soi dưới kính hiển vi khô phóng đại lớn trên mỗi kính trường có từ 10 bạch cầu đa nhân trở lên thì gợi ý nghĩ đến chlamydia.

Viêm cổ tử cung có nhầy mủ là một chỉ báo vô nghĩa cho cả nhiễm lậu và nhiễm chlamydia và hơn thế nữa có giá trị chỉ báo dương tính thấp. Điều trị kháng sinh phỏng chừng trong các truờng hợp viêm cổ tử cung chảy mủ nhầy không được chỉ định trừ khi đang có tỉ lệ mắc cao của N. gonorrhoeae hoặc chlamydia trong quần thể. Sau 3 tháng điều trị, ước chừng 20% bệnh nhân còn có chảy mủ dai dẳng hoặc tái phát ở cổ tử cung, không rõ là bị lại hay bị tái nhiễm. Có thể liên quan đến lộ tuyến cổ tử cung và phản ứng viêm do các tế bào trụ tiếp xúc với môi trường âm đạo ở xung quanh.

Bài viết cùng chuyên mục

Phá thai: chỉ định và điều trị

Những biến chứng tiếp sau phá thai phạm pháp thường cần được chăm sóc cấp cứu chống ra máu, sốc nhiễm khuẩn hay thủng tử cung

Hội chứng mãn kinh

Tuổi trung bình của mãn kinh ở các xã hội phương Tây là 51 tuổi. Mãn kinh sớm được định nghĩa là suy buồng trứng và mất kinh trước tuổi 40 thường do di truyền hay tự miễn.

Ung thư âm hộ

Cũng như những tổn thương tế bào lát của cổ tử cung, sự loạn sản ở các mức nặng nhẹ khác nhau của âm hộ bây giờ đã được nhận biết, Hệ thống phân độ về sự tạo u

Không phóng noãn liên tục

Ở những bệnh nhân béo bệu có buồng trứng đa nang, điều trị bằng cách làm giảm cân thường có hiệu quả, giảm mỡ cơ thể sẽ làm giảm thấp sự chuyển đổi androgen thành estron

Bệnh viêm tiểu khung

Những phụ nữ có đau bụng dưới, khám thấy nhạy cảm đau ở phần phụ hoặc tử cung khi di động nên được cân nhác là bị PID và nên được điều trị bằng kháng sinh trừ khi có chẩn đoán

Chất xốp, bọt, kem, thạch đông và viên đạn tránh thai

Chất bọt, kem và thạch đông, viên đạn cũng có những lợi ích là sử dụng đơn giản và dễ kiếm, Điều bất lợi của chúng ta là có tỉ lệ thất bại cao hơn so với màng ngăn âm đạo

Són đái ở phụ nữ

Sự tăng áp lực đột ngột trong bụng được truyền đến bàng quang hoạt động bình thường mà không đến niệu đạo bị sa và như vậy nước tiểu có khuynh hướng bị rò vào lúc này.

Thuốc tránh thai uống

Thuốc tránh thai uống liều thấp không có chống chỉ định dùng kéo dài đối với những phụ nữ 35 - 40 tuổi, không hút thuốc lá và không có chống chỉ định gì

Dụng cụ tử cung: tránh thai

Những dụng cụ tử cung toàn bằng chất dẻo không cần phải thay sau một thời điểm đặc trưng cho từng loại và có một số phụ nữ đã dùng trong 10 năm hay hơn

Thống kinh

Thuốc được dùng khi bắt đầu ra máu kinh sẽ tránh được việc dùng thuốc cẩu thả khi mới có thai, Thuốc được dùng tiếp tục trên cơ sở 2, 3 ngày

Hội chứng trước hành kinh

Nhiều loại vitanim và chất khoáng liều tương đối cao được gợi ý dùng trong hội chứng này, nhưng không một loại nào tỏ ra có ích, qua các nghiên cứu mù kép và lại có một số tác dụng phụ không mong muốn.

Ung thư trong biểu mô của cổ tử cung

Chẩn đoán phỏng chừng bằng phương pháp tế bào học sàng lọc ở một quần thể không có triệu chứng và không nhìn thấy có thay đổi gì đại thể ở cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung

Những dấu hiệu hay gặp nhất là rong kinh, ra huyết thấm giọt sau giao hợp và loét cổ tử cung. Có thể có máu hoặc mủ, có mùi, không gây ngứa, có thể xuất hiện sau xâm nhiễm.

Polip cổ tử cung

Những khối polip có thể nhìn thấy được trong lỗ cổ tử cung qua đặt mỏ vịt, Cần phân biệt các polip cổ tử cung với các bệnh lý tân tạo dạng polip của niêm mạc tử cung

Màng ngăn âm đạo và mũ cổ tử cung

Vì có một chút nguy cơ gây hội chứng sốc do nhiễm độc, mũ cổ tử cung hay màng ngăn âm đạo đều không được để lâu quá 12 - 18 giờ ở trong âm đạo và cũng không được dùng khi hành kinh.

Vô sinh

Những lần khám tư vấn cá nhân được hướng dẫn, đề xuất một xử lý tâm lý tình dục nếu không làm phiền hà hoặc đáng phàn nàn

Thuốc tránh thai tiêm và cấy: các progestin tác dụng kéo dài

Một bộ gồm 6 nang nhỏ bằng silastic cấy vào dưới da ở mặt trong cánh tay, Chúng giải phóng hàng ngày và tác dụng tránh thai trong 5 năm

Sa sinh dục

Sa tiểu tràng cũng có thể kèm theo sa tử cung hoặc có thể tiếp theo cắt tử cung khi mà các phần nâng đỡ vòm ầm đạo bị yếu đi hoặc là túi cùng ở sâu

Tránh thai sau giao hợp

Đặt dụng cụ tử cung tránh thai trong vòng 5 ngày sau giao hợp không chuẩn bị vào giữa vòng kinh cũng có thể tránh được thai, các dụng cụ tử cung mang đồng

Chảy máu âm đạo sau mãn kinh

Âm hộ và âm đạo cần được kiểm ra để tìm ra vùng chảy máu, những vết loét hoặc những khối u. Cần làm phiến đồ tế bào học lấy ở cổ tử cung và túi cùng âm đạo. Có thể thấy được tế bào ung thư bị bong ra.

Tránh thai dựa trên cơ sở biết các thời kỳ dễ có thai

Cơ sở của phương pháp là tự người phụ nữ quan sát thấy chất nhầy cổ tử cung tăng, trong và tăng đàn hồi, đau bụng khó chịu một thời gian ngắn vào giữa vòng kinh

Các khối u buồng trứng

Một đợt ngăn ngừa phóng noãn trong 2 tháng bằng viên thuốc tránh thai làm cho các nang cơ năng biến mất

Viêm âm đạo

Có thể kiểm tra pH của âm đạo, pH thường là cao hơn 4,5 khi bị nhiễm Trichomonas và có thể nhiễm vi khuẩn trong âm đạo. Tiếp đó, khám bằng hai tay để xem tiểu khung có bị viêm nhiễm không.

Chảy máu bất thường tiền mãn kinh

Chảy máu tử cung do rối loạn cơ năng thường là do sự phát triển quá mức của niêm mạc tử cung dưới sự kích thích của progesteron: điều này xảy ra trong những vòng kinh không phóng noãn.

U xơ tử cung

Ở phụ nữ có thai, u xơ đôi khi gây thêm các nguy cơ xảy thai, ngôi bất thường, không lọt được, chuyển dạ đẻ non, đau khu trú, đẻ khó.