- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp
- Các hội chứng hít sặc ở phổi
Các hội chứng hít sặc ở phổi
Hít phải mạn tính các chất trong dạ dày, có thể do các rối loạn tiên phát của thực quản, ví dụ không giãn được cơ trơn, hẹp thực quản, cứng bì.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hít dị vật như các dịch có pH > 2,5 vào khí phế quản do các rối loạn làm cho sự nuốt bình thường suy giảm, đặc biệt các rối loạn ý thức và các rối loạn của thực quản.
Hít phải các vật trơ
Hít cac vật trơ cố thể gây ngạt thở nếu hít các vật đó nhiều mà không ho ra được. Trong những trường hợp này cằn hút khí phế quản ngay tức khắc. Hầu hết các bệnh nhân có các di chứng không nghiêm trộng lắm sau khi hít.
Hít phải chất độc hại
Hít chất độc hại vào phổi thường gây viêm phổi. Viêm phổi hydrocarbon gây ra bởi nuốt các phẩm vật chưng cất từ dầu hỏa như xăng, dầu hỏa, chất đánh bóng vật dụng trong nhà và các sản phẩm của dầu hỏa gia dụng khác. Tổn thương phổi chủ yếu do các chất nôn ra rồi hít phải. Trị liệu là trợ giúp. Phổi phải được bảo vệ để khỏi hít phải các chất, nếu cần phải đặt ống nội khí quản có bao ở đầu cho kín. Viêm phổi lipid là một hội chứng mạn tính do hít phải nhiều lần các chất dầu như dầu khoáng, dầu gan cá tuyết, các dầu nhỏ mũi. Bệnh thường xảy ra ở người già vì cử động nuốt bị khiếm khuyết. Các thâm nhiễm thành từng đám ở các vùng phổi bị ảnh hưởng và các đại thực bào chứa đầy mỡ thấy trong đờm khạc ra là các đặc điệm của bệnh có thể phát hiện được
"Cafe cororiary" (vành hình cafe)
Người bị nhiễm độc thường bị tắc đường hô hấp trên do thức ăh. Cảc yếu tố bẩm sinh gồm có khó khăn trong việc nuốt, tuổi già, răng tồi khiến không nhai được, dùng các thuốc an thần. Phải dùng phương thức Héimlich để cứu sống.
Ứ đọng dị vật hít phải
Đọng dị vật hít phải trong khí phế quản có thể xảy ra trong các trường hợp như viêm phổi tái phát, giãn phế quản, áp xe phổi, xẹp phổi, giãn phồng phổi sau tắc nghẽn. Trẻ em nguy cơ hít phải dị vật lớn hơn ở người lớn. Đôi khi chẩn đoán nhầm là hen, COPD hay ung thư phổi ở người lớn hít phải dị vật. Chụp X quang phổi cho thấy nơi có dị vật. Trong một số trường hợp, chụp phim thì thở ra thấy vùng phổi căng phồng. Soi phế quản thường là cần thiết để chẩn đoán và lấy đi dị vật.
Hít phải mạn tính các chất trong dạ dày
Hít phải mạn tính các chất trong dạ dày có thể do các rối loạn tiên phát của thực quản, ví dụ không giãn được cơ trơn, hẹp thực quản, cứng bì, carcinoma thực quản, viêm thực quản và trào ngược dạ dày thực quản. Trong trào ngược dạ dày thực quản, do co thắt ở phần dưới thực quản có trương lực giảm nên các chất trong dạ dày có thể trào ngược, do đó phổi hít phải mạn tính các chất này, đặc biệt về đêm. Hút thuốc, uống rượu, dùng theophyllin làm chùng giãn cơ thắt phần dưới thực quản. Các rối loạn phổi gắn với trào ngược dạ dày thực quản và hít phải mạn tính gồm có hen phế quản, xơ phổi tự phát và giãn phế quản. Ngay cả khi không hít phải, acid trong thực quản có thể gây ra có thắt phế quản qua cơ chế phản xạ.
Khó chẩn đoán bệnh hít phải mạn tính. Thường chụp thực quản có cản quang baryt để loại trừ bệnh của thực quản. Xử trí gồm có nâng cao đầu giường, bỏ thuốc lá, giảm cân và dùng các thuốc chống acid hoặc các thuốc đối kháng với cảm thụ quan H2 (ví dụ cimetidin 300 - 400mg về ban đêm), cisaplid (10mg ngày 4 lần) hoặc bethanechol (10 - 25mg vào lúc ngủ) có thể hữu ích cho các bệnh nhân trào ngược dạ dày - thực quản vì các thuốc đó làm tăng áp lực trong cơ thắt phần dưới thực quản.
Hít phải các chất chứa trong dạ dày cấp tính (hội chứng Mendelson)
Hít phải cấp các chất chứa trong dạ dày thường là một thảm họa. Phổi đáp ứng tùy vào đặc tính và tổng lượng các chất chứa trong dạ dàỳ hít phải. Chất hít phải càng có độ acid nhiều, độ viêm phổi do hóa chất sẽ càng lớn. Hít phải acid dạ dày nguyên chất (pH < 2,5) gây long tróc rộng biểu mô phế quản, chảy máu và phù phổi. Hít phải dịch dạ dày cấp là một trong các nguyên nhân thông thường nhất của hội chứng trụy hô hấp ở người lớn. Bệnh cảnh lâm sàng là bệnh cảnh của trụy hô hấp khởi phát cấp tính với ho, thở khò khè, sốt và thở nhanh. Đáy phổi nghe có nhiều ran nổ. Thiếu oxy có thể nhận thấy tức khắc ngay sau khi hít phải. Các hình X quang bất thường có các thâm nhiễm phế nang từng đám trong các vùng phổi hít phải, xuất hiện ít giờ sau. Nếu hít phải các mảnh thức ăn cùng với acid dạ dày thì trên phim có hình ảnh tắc nghẽn phế quản. Tuy không bội nhiễm nhưng vẫn có sốt, tăng bạch cầu.
Điều trị gồm cho oxy bổ sung, duy trì đường hô hấp thông suốt và điều trị suy hô hấp. Việc dùng corticosteroid thường qui hoặc phòng ngừa bằng kháng sinh không đủ bằng chứng là cần thiết. Nhiễm khuẩn phổi thứ phát, xảy ra ở khoảng 1/4 số bệnh nhân, điển hình là 2 - 3 ngày sau khi hít phải. Xử lý biến chứng này tùy theo các chủng tìm thấy trong khí phế quản. Hạ huyết áp thứ phát do tổn thương màng phế nang mao mạch và giảm thể tích trong lòng mạch thường thấy và xử lý bằng truyền dịch tĩnh mạch.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm màng phổi
Khi có tràn dịch màng phổi, dày màng phổi hoặc có khí trong khoang màng phổi phải có chẩn đoán và điều trị khác. Cũng cần nhắc lại rằng gẫy xương sườn có thể gây tràn dịch màng phổi nặng.
Lao phổi: chẩn đoán và điều trị
Các chủng trực khuẩn lao kháng với một hay nhiều thuốc chống lao chủ yếu gặp thấy với tần số tăng đến mức báo động, đặc biệt ở cư dân các đô thị.
Hội chứng trụy hô hấp cấp (ARDS)
Không co biện pháp phòng ARDS có hiệu qủa, đặc biệt dùng PEEP phòng ngừa cho các bệnh nhân có nguy cơ ARDS không có hiệu qủa.
Hội chứng giảm thông khí béo phì: hội chứng Pickwick
Điều trị hội chứng giảm thông khí béo phl chủ yếu là giảm cân, điều đó sẽ cải thiện tình trạng ưu thán và thiếu oxy cũng như các đáp ứng thông khí đối với thiếu oxy và ưu thán.
Các rối loạn thở liên quan đến ngủ
Cần thực hiện sự sàng lọc, dùng phương pháp đo oxy ban đêm, tại nhà có giá trị tiên đoán âm tính cao, để loại trừ ngừng thở khi ngủ quan trọng.
Các thâm nhiễm phổi ở người suy giảm miễn dịch
Để chẩn đoán, nên cấy máu, xét nghiệm và cấy đờm, dịch màng phổi nếu có, xét nghiệm đờm khạc ra tìm vi khuẩn, nấm, trực khuẩn lao, Legionella và P. carinii lá quan trọng.
Bệnh nấm aspergillus phổi phế quản dị ứng
Tiêu chuẩn chẩn đoán thứ đến là phân lập được aspergillus trong đờm, tiền sử có đờm lốm đốm máu, phản ứng bì muộn với kháng nguyên aspergillus.
Nhiễm protein phế nang phổi
Tiến trình của bệnh thay đổi, một số tự lui bệnh trong khi ở những bệnh nhân khác phát triển thành suy hô hấp tiến triển. Nhiễm khuẩn phổi do Nocardia hay do nấm có thể xảy ra.
Tổn thương phổi do tia xạ
Xơ phổi do tia xạ xảy ra gần như trong tất cả bệnh nhân được nhận một tiến trình đầy đủ về điều trị bằng tia xạ trong ung thư phổi hoặc lồng ngực.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Viêm phế quản mạn tính có đặc điểm là tăng tiết niêm dịch phế quản biểu thị bằng ho có đờm từ 3 tháng trở lên trong ít nhất 2 năm liền mà không phải do bất kỳ bệnh nào khác gây nên.
Ung thư phổi thứ phát
Carcìnoma mạch bạch huyết biểu thị sự lan rộng của ung thư phổi thứ phát vào lưới bạch huyết phổi, có lẽ do sự lan rộng của khối u từ mạch máu vào mạch bạch huyết.
Viêm tắc tiểu phế quản
Viêm tắc tiểu phế quản có thể kết hợp với viêm khớp dạng thấp, viêm đa cơ và viêm da cơ. Liệu pháp penicillin có thể là nguyên nhân gây viêm tắc tiểu phế quản ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
Giãn phế quản
Giãn phế quản là rối loạn bẩm sinh hay mắc phải của phế quản lớn đặc trưng bởi có giãn và hủy hoại bất thường, hằng định thành phế quản. Bệnh có thể do viêm hay nhiễm khuẩn đường hô hấp tái đi tái lại.
Viêm phổi kỵ khí và áp xe phổi
Nhiễm khuẩn kỵ khí các loại khác nhau có biểu hiện trên phim X quang khác nhau có thể phân biệt được. Áp xe phổi có biểu hiện trên phim X quang là một hang đơn độc thành dầy bao quanh có vùng đông đặc.
Hen phế quản
Sinh bệnh học của hen còn biết rất ít. Ngày nay hen đầu tiên được nhìn nhận như một bệnh viêm bán cấp đường thở. Vai trò của các cơ chế dị ứng trong số lớn bệnh nhân bị hen được chú ý nhiều.
Nốt phổi đơn độc
Các thử nghiệm da và huyết thanh chẩn đoán tìm nấm không giúp gì cho chẩn đoán. Xét nghiệm đờm tìm tế bào phải làm để đánh giá nốt phổi lớn khu trú ở trung tâm.
Viêm phổi
Chụp X quang phổi nằm trong các xét nghiệm đầu tiên cần làm đối với bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu nghi có viêm phổi. Hình thâm nhiễm không đặc trưng cho nguyên nhân phổi.
Suy hô hấp cấp
Các triệu chứng và dấu hiệu của suy hô hấp cấp vừa không nhậy cảm vừa không đặc hiệu do đó người thầy thuốc phải nghĩ tới và yêu cầu làm xét nghiệm đo khí máu động mạch nếu nghi có suy hô hấp.
Hội chứng tăng thông khí
Tăng thông khí là sự tâng thông khi phế nang gây ra nhược thán. Nó có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu oxy máu, các bệnh phổi thâm nhiễm và tắc nghẽn, nhiễm khuẩn, rối loạn chức náng gan, sốt và đau.
Thở không khí ô nhiễm
Hậu qủa của tổn thương phổi khi hít thở không khí nhiễm bẩn tùy thuộc vào độ nặng nề và cách thức tiếp xúc với không khí này cũng như tinh trạng phổi của người bệnh trước đó.
Bệnh huyết khối tắc mạch phổi
Các phát hiện lâm sàng trong huyết khối tác nghẽn mạch phổi phụ thuộc vào kích thước cục tắc và trạng thái tim phổi trước đó. Trong nghẽn mạch phổi lớn, thất phải bị suy, huyết áp hệ thống hạ.
Tăng áp lực động mạch phổi
Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát thì khó nhận biết về mặt lâm sàng trong các giai đoạn sớm, khi các triệu chứng và các dấu hiệu của bệnh gây ra nó còn sơ khởi.
Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh phổi
Thở rít khi hít vào và thở rít khi thở ra cùng với nhau gợi cho thấy có tắc nghẽn cố định ở nơi nào đó trong đường thở phía trên. Ngáy là tiếng thở vào do rung động thanh hầu khi ngủ.
Giảm thông khí phế nang tiên phát
Thiếu oxy máu và ưu thán xuất hiện và các triệu chứng này được cải thiện nếu tăng thông khí tự nguyện. Thường có tăng hồng cầu.
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện được định nghĩa là viêm phổi xảy ra từ trên 48 giờ sau khi vào viện, là một trong những nguyên nhân chủ yếu của bệnh tật và tử vong của bệnh nhân nằm viện.
