Các hội chứng hít sặc ở phổi

2016-10-18 10:29 PM

Hít phải mạn tính các chất trong dạ dày, có thể do các rối loạn tiên phát của thực quản, ví dụ không giãn được cơ trơn, hẹp thực quản, cứng bì.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hít dị vật như các dịch có pH > 2,5 vào khí phế quản do các rối loạn làm cho sự nuốt bình thường suy giảm, đặc biệt các rối loạn ý thức và các rối loạn của thực quản.

Hít phải các vật trơ

Hít cac vật trơ cố thể gây ngạt thở nếu hít các vật đó nhiều mà không ho ra được. Trong những trường hợp này cằn hút khí phế quản ngay tức khắc. Hầu hết các bệnh nhân có các di chứng không nghiêm trộng lắm sau khi hít.

Hít phải chất độc hại

Hít chất độc hại vào phổi thường gây viêm phổi. Viêm phổi hydrocarbon gây ra bởi nuốt các phẩm vật chưng cất từ dầu hỏa như xăng, dầu hỏa, chất đánh bóng vật dụng trong nhà và các sản phẩm của dầu hỏa gia dụng khác. Tổn thương phổi chủ yếu do các chất nôn ra rồi hít phải. Trị liệu là trợ giúp. Phổi phải được bảo vệ để khỏi hít phải các chất, nếu cần phải đặt ống nội khí quản có bao ở đầu cho kín. Viêm phổi lipid là một hội chứng mạn tính do hít phải nhiều lần các chất dầu như dầu khoáng, dầu gan cá tuyết, các dầu nhỏ mũi. Bệnh thường xảy ra ở người già vì cử động nuốt bị khiếm khuyết. Các thâm nhiễm thành từng đám ở các vùng phổi bị ảnh hưởng và các đại thực bào chứa đầy mỡ thấy trong đờm khạc ra là các đặc điệm của bệnh có thể phát hiện được

"Cafe cororiary" (vành hình cafe)

Người bị nhiễm độc thường bị tắc đường hô hấp trên do thức ăh. Cảc yếu tố bẩm sinh gồm có khó khăn trong việc nuốt, tuổi già, răng tồi khiến không nhai được, dùng các thuốc an thần. Phải dùng phương thức Héimlich để cứu sống.

Ứ đọng dị vật hít phải

Đọng dị vật hít phải trong khí phế quản có thể xảy ra trong các trường hợp như viêm phổi tái phát, giãn phế quản, áp xe phổi, xẹp phổi, giãn phồng phổi sau tắc nghẽn. Trẻ em nguy cơ hít phải dị vật lớn hơn ở người lớn. Đôi khi chẩn đoán nhầm là hen, COPD hay ung thư phổi ở người lớn hít phải dị vật. Chụp X quang phổi cho thấy nơi có dị vật. Trong một số trường hợp, chụp phim thì thở ra thấy vùng phổi căng phồng. Soi phế quản thường là cần thiết để chẩn đoán và lấy đi dị vật.

Hít phải mạn tính các chất trong dạ dày

Hít phải mạn tính các chất trong dạ dày có thể do các rối loạn tiên phát của thực quản, ví dụ không giãn được cơ trơn, hẹp thực quản, cứng bì, carcinoma thực quản, viêm thực quản và trào ngược dạ dày thực quản. Trong trào ngược dạ dày thực quản, do co thắt ở phần dưới thực quản có trương lực giảm nên các chất trong dạ dày có thể trào ngược, do đó phổi hít phải mạn tính các chất này, đặc biệt về đêm. Hút thuốc, uống rượu, dùng theophyllin làm chùng giãn cơ thắt phần dưới thực quản. Các rối loạn phổi gắn với trào ngược dạ dày thực quản và hít phải mạn tính gồm có hen phế quản, xơ phổi tự phát và giãn phế quản. Ngay cả khi không hít phải, acid trong thực quản có thể gây ra có thắt phế quản qua cơ chế phản xạ.

Khó chẩn đoán bệnh hít phải mạn tính. Thường chụp thực quản có cản quang baryt để loại trừ bệnh của thực quản. Xử trí gồm có nâng cao đầu giường, bỏ thuốc lá, giảm cân và dùng các thuốc chống acid hoặc các thuốc đối kháng với cảm thụ quan H2 (ví dụ cimetidin 300 - 400mg về ban đêm), cisaplid (10mg ngày 4 lần) hoặc bethanechol (10 - 25mg vào lúc ngủ) có thể hữu ích cho các bệnh nhân trào ngược dạ dày - thực quản vì các thuốc đó làm tăng áp lực trong cơ thắt phần dưới thực quản.

Hít phải các chất chứa trong dạ dày cấp tính (hội chứng Mendelson)

Hít phải cấp các chất chứa trong dạ dày thường là một thảm họa. Phổi đáp ứng tùy vào đặc tính và tổng lượng các chất chứa trong dạ dàỳ hít phải. Chất hít phải càng có độ acid nhiều, độ viêm phổi do hóa chất sẽ càng lớn. Hít phải acid dạ dày nguyên chất (pH < 2,5) gây long tróc rộng biểu mô phế quản, chảy máu và phù phổi. Hít phải dịch dạ dày cấp là một trong các nguyên nhân thông thường nhất của hội chứng trụy hô hấp ở người lớn. Bệnh cảnh lâm sàng là bệnh cảnh của trụy hô hấp khởi phát cấp tính với ho, thở khò khè, sốt và thở nhanh. Đáy phổi nghe có nhiều ran nổ. Thiếu oxy có thể nhận thấy tức khắc ngay sau khi hít phải. Các hình X quang bất thường có các thâm nhiễm phế nang từng đám trong các vùng phổi hít phải, xuất hiện ít giờ sau. Nếu hít phải các mảnh thức ăn cùng với acid dạ dày thì trên phim có hình ảnh tắc nghẽn phế quản. Tuy không bội nhiễm nhưng vẫn có sốt, tăng bạch cầu.

Điều trị gồm cho oxy bổ sung, duy trì đường hô hấp thông suốt và điều trị suy hô hấp. Việc dùng corticosteroid thường qui hoặc phòng ngừa bằng kháng sinh không đủ bằng chứng là cần thiết. Nhiễm khuẩn phổi thứ phát, xảy ra ở khoảng 1/4 số bệnh nhân, điển hình là 2 - 3 ngày sau khi hít phải. Xử lý biến chứng này tùy theo các chủng tìm thấy trong khí phế quản. Hạ huyết áp thứ phát do tổn thương màng phế nang mao mạch và giảm thể tích trong lòng mạch thường thấy và xử lý bằng truyền dịch tĩnh mạch.

Bài viết cùng chuyên mục

Tổn thương phổi do tia xạ

Xơ phổi do tia xạ xảy ra gần như trong tất cả bệnh nhân được nhận một tiến trình đầy đủ về điều trị bằng tia xạ trong ung thư phổi hoặc lồng ngực.

Các khối u lành tính của phổi

Hầu hết bệnh nhân cần mở lồng ngực để chẩn đoán xác định vì nghi carcinoma phế quản. Bệnh nhân ít có khả năng mổ có thể chụp phim lồng ngực hàng loạt để theo dõỉ sự tiến triển.

Viêm phổi kỵ khí và áp xe phổi

Nhiễm khuẩn kỵ khí các loại khác nhau có biểu hiện trên phim X quang khác nhau có thể phân biệt được. Áp xe phổi có biểu hiện trên phim X quang là một hang đơn độc thành dầy bao quanh có vùng đông đặc.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD

Viêm phế quản mạn tính có đặc điểm là tăng tiết niêm dịch phế quản biểu thị bằng ho có đờm từ 3 tháng trở lên trong ít nhất 2 năm liền mà không phải do bất kỳ bệnh nào khác gây nên.

Bệnh phổi do thuốc

Giai đoạn cấp của bệnh phổi do thuốc thường mất đi 24 đến 48 giờ sau khi ngùng thuốc nhưng các hội chứng mạn tính phải nhiều thời gian hơn mới giải quyết được.

Hen phế quản

Sinh bệnh học của hen còn biết rất ít. Ngày nay hen đầu tiên được nhìn nhận như một bệnh viêm bán cấp đường thở. Vai trò của các cơ chế dị ứng trong số lớn bệnh nhân bị hen được chú ý nhiều.

Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện

Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện được định nghĩa là viêm phổi xảy ra từ trên 48 giờ sau khi vào viện, là một trong những nguyên nhân chủ yếu của bệnh tật và tử vong của bệnh nhân nằm viện.

Các bệnh phổi kẽ

Các bệnh phổi kẽ có các biểu hiện X quang, sinh lý, lâm sàng chung. Khó thở khi gắng sức và ho khan lúc đầu âm ì là các triệu chứng biểu hiện thường gặp.

Viêm tắc tiểu phế quản

Viêm tắc tiểu phế quản có thể kết hợp với viêm khớp dạng thấp, viêm đa cơ và viêm da cơ. Liệu pháp penicillin có thể là nguyên nhân gây viêm tắc tiểu phế quản ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

Bệnh nấm aspergillus phổi phế quản dị ứng

Tiêu chuẩn chẩn đoán thứ đến là phân lập được aspergillus trong đờm, tiền sử có đờm lốm đốm máu, phản ứng bì muộn với kháng nguyên aspergillus.

Bệnh do mycobacteria không phải lao

Các chế độ hóa trị liệu truyền thống dùng 5 hay 6 loại thuốc nhưng có những tác dụng phụ do thuốc và không có sự cộng tác của bệnh nhân.

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng

Làm sạch các thâm nhiễm phổi ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải ở cộng đồng phải mất 6 tuần hay lâu hơn: ở người trẻ thời gian này nhanh hơn hoặc đó là người không hút thuốc hay chỉ tổn thương một thùy.

Hội chứng trụy hô hấp cấp (ARDS)

Không co biện pháp phòng ARDS có hiệu qủa, đặc biệt dùng PEEP phòng ngừa cho các bệnh nhân có nguy cơ ARDS không có hiệu qủa.

Các hội chứng chảy máu phế nang

Hội chứng Goodpasture là chảy máu phế nang tái hồi tự phát và viêm cầu thận tiến triển nhanh chóng. Bệnh do các kháng thể màng chống lại màng cầu thận phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phổi và thận.

Các rối loạn thở liên quan đến ngủ

Cần thực hiện sự sàng lọc, dùng phương pháp đo oxy ban đêm, tại nhà có giá trị tiên đoán âm tính cao, để loại trừ ngừng thở khi ngủ quan trọng.

Viêm màng phổi

Khi có tràn dịch màng phổi, dày màng phổi hoặc có khí trong khoang màng phổi phải có chẩn đoán và điều trị khác. Cũng cần nhắc lại rằng gẫy xương sườn có thể gây tràn dịch màng phổi nặng.

Hội chứng giảm thông khí béo phì: hội chứng Pickwick

Điều trị hội chứng giảm thông khí béo phl chủ yếu là giảm cân, điều đó sẽ cải thiện tình trạng ưu thán và thiếu oxy cũng như các đáp ứng thông khí đối với thiếu oxy và ưu thán.

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh phổi

Thở rít khi hít vào và thở rít khi thở ra cùng với nhau gợi cho thấy có tắc nghẽn cố định ở nơi nào đó trong đường thở phía trên. Ngáy là tiếng thở vào do rung động thanh hầu khi ngủ.

Hít phải khói

Điều quan trọng là phải tìm hiểu và nhận biết ba hậu qủa của hít khói, sự oxy hóa của mô bị suy giảm, tổn thương đường hô hấp trên và dưới do nhiệt, tổn thương phổi do hóa chất có trong khói.

Viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn

Điều trị gồm các biện pháp hỗ trợ, thở thêm oxy và corticosteroid. Corticosteroid thường chỉ định cho các bệnh nhân có các triệu chứng tăng dần hay chức năng phổi suy giảm.

Bệnh huyết khối tắc mạch phổi

Các phát hiện lâm sàng trong huyết khối tác nghẽn mạch phổi phụ thuộc vào kích thước cục tắc và trạng thái tim phổi trước đó. Trong nghẽn mạch phổi lớn, thất phải bị suy, huyết áp hệ thống hạ.

Các thâm nhiễm phổi ở người suy giảm miễn dịch

Để chẩn đoán, nên cấy máu, xét nghiệm và cấy đờm, dịch màng phổi nếu có, xét nghiệm đờm khạc ra tìm vi khuẩn, nấm, trực khuẩn lao, Legionella và P. carinii lá quan trọng.

Các test chẩn đoán bệnh phổi: test chức năng, test luyện tập và soi phế quản

Đo phế dung và đo các thể tích phổi cho phép xác định có rối loạn chức năng phổi hạn chế hay tắc nghẽn không. Rối loạn chức năng phổi tắc nghẽn được xác định khi các tỷ lệ dòng khí giảm.

Hội chứng tăng thông khí

Tăng thông khí là sự tâng thông khi phế nang gây ra nhược thán. Nó có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu oxy máu, các bệnh phổi thâm nhiễm và tắc nghẽn, nhiễm khuẩn, rối loạn chức náng gan, sốt và đau.

Tràn dịch màng phổi

Có 5 loại tràn dịch màng phổi chủ yếu là tràn dịch màng phổi dịch thấm, dịch rỉ, mủ màng phổi, chảy máu hay tràn máu lồng ngực và dưỡng chấp hay tràn dịch dưỡng chấp.