Ung thư trung biểu mô màng phổi

2016-10-14 11:38 AM

Tuổi trung bình khởi phát các triệu chứng ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính khoảng 60 tuổi: Thời gian tiềm tàng từ khi tiếp xúc đến khi có các triệu chứng từ 20 đến 40 năm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ung thư trung biểu mô là các khối u mọc lên từ bề mặt của màng phổi (80% các trường hợp) hay phúc mạc (20% các trường hợp). Khoảng 2/3 ung thư trung biểu mô màng phổi là các u lan tỏa (thường là ác tính) chỉ 1/4 là khu trú (thường lành tính). Tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Nhiều nghiên cứu xác định có sự kết hợp của ung thư trung biểu mô phổi ác tính với việc tiếp xúc với aminan (đặc biệt dạng dài như hình cá sấu). Nguy cơ đối với cuộc sống của các công nhân làm việc với amian phát triển ung thư trung biểu mô màng phổi là khoảng 8%. Người thầy thuốc phải điều tra về các tiếp xúc của người bệnh với chất amian qua các công việc như khai mỏ, xay nghiền, sản xuất, đóng và sửa chữa tàu, làm băng cách điện, vải lót phanh, xây dựng và phá hủy nhà, các vật liệu làm mái nhà và các sản phẩm có amian các loại (ống nước, vật liệu dệt, sơn, gạch ngói, dây thừng, các panô). Khoảng 70 - 80% bệnh nhân ung thư trung biểu mô có tiền sử tiếp xúc với amian. Hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư phổi ở công nhân làm việc với amian và làm bệnh do amian nặng thêm nhưng không có sự kết hợp giữa hút thuốc và ung thư trung biểu mô.

Tuổi trung bình khởi phát các triệu chứng ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính khoảng 60 tuổi: Thời gian tiềm tàng từ khi tiếp xúc đến khi có các triệu chứng từ 20 đến 40 năm. Các triệu chứng ban đầu âm ỉ, gồm hơi thở ngắn, đau ngực không phải màng phổi, sụt cân. Khám thực thể thấy gõ đục, rì rào phế nang giảm, một số trường hợp ngón tay dùi trống. Các hình X quang bất thường có hình nốt, các hình không đều, dầy màng phổi một bên, tràn dịch một bên ở các mức khác nhau. CT có thể cho thấy độ lan rộng của tổn thương màng phổi.

Dịch màng phổi là dịch rỉ, thường có màu. Sinh thiết màng phổi mở cần để có đủ mẫu bệnh phẫu cho chấn đoán mô học. Phân biệt viêm lành tính với ung thư tuyến di căn có thể khó. Các sự thay đổi mô học của ung thư trung biểu mô ác tính là biểu mô và xơ (sarcoma). Nhuộm đặc biệt và kính hiển vi điện tử có thể giúp xác định chẩn đoán.

Ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính tiến triển nhanh như một ung thư lan nhanh trên bề mặt màng phổi, xâm nhiễm màng tim, trung thất, màng phổi bên đối diện. Khối u có thể lan vượt ra ngoài lồng ngực xâm nhiễm các hạch bạch huyết bụng và các tạng. Đau tăng dần và khó thỏ là đặc tính của loại ung thư này. Thời gian sống trung bình từ khi khởi phát các triệu chứng đến khi bệnh lan rộng khoảng 5 tháng, bệnh khu trú 16 tháng, khoảng 75% chết trong vòng 1 năm sau khi chấn đoán. Điều trị ngoại khoa, điều trị tia xạ, hóa trị liệu và phối hợp các phương pháp nói chung cũng không kết qủa. Một số phẫu thuật viên cho rằng ở giai đoạn bệnh sớm nên cắt phổi.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm màng phổi

Khi có tràn dịch màng phổi, dày màng phổi hoặc có khí trong khoang màng phổi phải có chẩn đoán và điều trị khác. Cũng cần nhắc lại rằng gẫy xương sườn có thể gây tràn dịch màng phổi nặng.

Tổn thương phổi do tia xạ

Xơ phổi do tia xạ xảy ra gần như trong tất cả bệnh nhân được nhận một tiến trình đầy đủ về điều trị bằng tia xạ trong ung thư phổi hoặc lồng ngực.

Các bệnh phổi nghề nghiệp

Các bệnh phổi nghề nghiệp có biểu hiện rối loạn đường hô hấp tắc nghẽn gồm có hen nghề nghiệp, viêm phế quản công nghiệp và bệnh bụi bông.

Lao phổi: chẩn đoán và điều trị

Các chủng trực khuẩn lao kháng với một hay nhiều thuốc chống lao chủ yếu gặp thấy với tần số tăng đến mức báo động, đặc biệt ở cư dân các đô thị.

Hội chứng tăng thông khí

Tăng thông khí là sự tâng thông khi phế nang gây ra nhược thán. Nó có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu oxy máu, các bệnh phổi thâm nhiễm và tắc nghẽn, nhiễm khuẩn, rối loạn chức náng gan, sốt và đau.

Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan

Một dạng cấp, nặng của viêm phổi tăng bạch cầu ái toan gần đây được mô tả, đặc trưng bởi sốt, suy hô hấp, dịch rửa phế quản phế nang có tỷ lệ bạch cầu ái toan cao

Bệnh Sarcoid: chẩn đoán và điều trị

Những vị trí có thể làm sinh thiết được như các hạch bạch huyết sờ thấy được, các tổn thương ở da hay ở tuyến nước bọt chỉ định cho làm sinh thiết sẽ giúp thêm bằng chứng cho chẩn đoán.

Bệnh nấm aspergillus phổi phế quản dị ứng

Tiêu chuẩn chẩn đoán thứ đến là phân lập được aspergillus trong đờm, tiền sử có đờm lốm đốm máu, phản ứng bì muộn với kháng nguyên aspergillus.

Các test chẩn đoán bệnh phổi: test chức năng, test luyện tập và soi phế quản

Đo phế dung và đo các thể tích phổi cho phép xác định có rối loạn chức năng phổi hạn chế hay tắc nghẽn không. Rối loạn chức năng phổi tắc nghẽn được xác định khi các tỷ lệ dòng khí giảm.

Tràn khí màng phổi tự phát

Tràn khí màng phổi thứ phát xảy ra như một biến chứng của COPD, hen, xơ nang, lao và cac bệnh phổi thâm nhiễm các loại gồm cả viêm phổi pneumocystis.

Tràn dịch màng phổi

Có 5 loại tràn dịch màng phổi chủ yếu là tràn dịch màng phổi dịch thấm, dịch rỉ, mủ màng phổi, chảy máu hay tràn máu lồng ngực và dưỡng chấp hay tràn dịch dưỡng chấp.

Các u carcinoid phế quản: ung thư phổi

Các u carcinoid phế quản mọc chậm, ít khi di căn. Biến chứng của nó là chảy máu, làm tắc đường hô hấp hơn là xâm lấn, di căn. Cắt bỏ bằng ngoại khoa một số trường hợp là cần thiết.

Giảm thông khí phế nang tiên phát

Thiếu oxy máu và ưu thán xuất hiện và các triệu chứng này được cải thiện nếu tăng thông khí tự nguyện. Thường có tăng hồng cầu.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD

Viêm phế quản mạn tính có đặc điểm là tăng tiết niêm dịch phế quản biểu thị bằng ho có đờm từ 3 tháng trở lên trong ít nhất 2 năm liền mà không phải do bất kỳ bệnh nào khác gây nên.

Suy hô hấp cấp

Các triệu chứng và dấu hiệu của suy hô hấp cấp vừa không nhậy cảm vừa không đặc hiệu do đó người thầy thuốc phải nghĩ tới và yêu cầu làm xét nghiệm đo khí máu động mạch nếu nghi có suy hô hấp.

Các bệnh phổi kẽ

Các bệnh phổi kẽ có các biểu hiện X quang, sinh lý, lâm sàng chung. Khó thở khi gắng sức và ho khan lúc đầu âm ì là các triệu chứng biểu hiện thường gặp.

Nhiễm protein phế nang phổi

Tiến trình của bệnh thay đổi, một số tự lui bệnh trong khi ở những bệnh nhân khác phát triển thành suy hô hấp tiến triển. Nhiễm khuẩn phổi do Nocardia hay do nấm có thể xảy ra.

Viêm mạch phổi và bệnh u hạt

Bệnh u hạt dạng u bạch huyết là một bệnh hệ thống biểu thị bằng viêm mạch u hạt và thâm nhiễm tế bào đa dạng gồm các tế bào lympho và dạng tương bào không điển hình.

Các thâm nhiễm phổi ở người suy giảm miễn dịch

Để chẩn đoán, nên cấy máu, xét nghiệm và cấy đờm, dịch màng phổi nếu có, xét nghiệm đờm khạc ra tìm vi khuẩn, nấm, trực khuẩn lao, Legionella và P. carinii lá quan trọng.

Viêm tắc tiểu phế quản

Viêm tắc tiểu phế quản có thể kết hợp với viêm khớp dạng thấp, viêm đa cơ và viêm da cơ. Liệu pháp penicillin có thể là nguyên nhân gây viêm tắc tiểu phế quản ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

Thở không khí ô nhiễm

Hậu qủa của tổn thương phổi khi hít thở không khí nhiễm bẩn tùy thuộc vào độ nặng nề và cách thức tiếp xúc với không khí này cũng như tinh trạng phổi của người bệnh trước đó.

Viêm khí phế quản cấp

Các dấu hiệu thực thể rất ít hay không có. Sau khi ho ra nhiều đờm, nghe phổi có thể mất tiếng ran ngáy nhưng khò khè vẫn còn. Các dấu hiệu đông đặc phổi không có.

Viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn

Điều trị gồm các biện pháp hỗ trợ, thở thêm oxy và corticosteroid. Corticosteroid thường chỉ định cho các bệnh nhân có các triệu chứng tăng dần hay chức năng phổi suy giảm.

Tắc đường hô hấp

Tắc mạn tính đường hô hấp trên có thể do carcinom hầu họng hay thanh quản, chít hẹp thanh quản hay dưới nắp thanh quản, u hạt thanh quản hay dây thanh hoặc liệt dây thanh âm hai bên.

Các hội chứng chảy máu phế nang

Hội chứng Goodpasture là chảy máu phế nang tái hồi tự phát và viêm cầu thận tiến triển nhanh chóng. Bệnh do các kháng thể màng chống lại màng cầu thận phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phổi và thận.