- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp
- Bệnh do mycobacteria không phải lao
Bệnh do mycobacteria không phải lao
Các chế độ hóa trị liệu truyền thống dùng 5 hay 6 loại thuốc nhưng có những tác dụng phụ do thuốc và không có sự cộng tác của bệnh nhân.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Trong thiên nhiên ngoài mycobacteria tuberculosis còn nhiều loại mycobacteria khác (mycobacteria không điển hình) có ở khắp nơi. Chỉ có M. Hahsasii và M. avium intracellulare - cũng gọi là M. avium phức tạp (MAC) là những nguyên nhân quan trọng gây bệnh phổi ở người có thể phân biệt trên lâm sàng với M.tuberculoris. Chẩn đoán dựa vào việc phát hiện chủng gây bệnh qua nuôi cấy nhiễm MAC do tỷ lệ bệnh nhân AIDS tăng vì thế trực khuẩn lao lan truyền và gây bệnh được ở bệnh nhân HIV âm tính, tổng số nhiễm khuẩn phổi do mycobacteria không lao tăng. Cấy đờm có trực khuẩn lao không điển hình không chứng tỏ sự hiện diện của trực khuẩn này vì nó có thể là thực vật hoại sinh trong đường hô hấp hay nhiễm từ môi trường cấy đờm dương tính có ý nghĩa khi có các tiêu chuẩn sau: (1) Bệnh nhân có hình ảnh X quang và lâm sàng phù hợp với chẩn đoán lao phổi và loại trừ được do các bệnh khác; (2) Có 2 mẫu đờm trở lên hoặc chất rửa phế quản soi trực tiếp hay nuôi cấy có trực khuẩn kháng acid. Kết qủa dương tính khi cấy các chất từ sinh thiết mô hay dịch màng phổi cũng giúp cho chẩn đoán. Các thử nghiệm độ nhạy cảm với thuốc khi nuôi cấy mycobacteria không lao nói chung không có ích lợi gì cho lâm sàng và thường không có chỉ định.
Bệnh do M. kansasii đáp ưng tốt với thuốc, chế độ hàng ngày cho rifampin, isoniazid và ethambutol trong 18 - 24 tháng là đủ.
Ngược lại MAC in vitro kháng với hầu hết thuốc kháng lao. Hầu hết bệnh nhân có tổn thương miễn dịch nhiễm khuẩn phổi bởi MAC là trung niên hay người lớn tuổi có bệnh phổi mạn tính cũ. Điều trị nhiễm MAC còn bàn cãi. Hoặc dùng chế độ tiêu chuẩn hoặc chế độ tùy từng người hoặc dùng isoniazid hoặc theo xét nghiệm về độ nhạy cảm với thuốc nhiều phương cách vì chưa có được dữ kiện và kinh nghiệm đầy đủ.
Các chế độ hóa trị liệu truyền thống dùng 5 hay 6 loại thuốc nhưng có những tác dụng phụ do thuốc và không có sự cộng tác của bệnh nhân. Phối hợp 3 hay 4 thuốc, clarithromycin với 2 hoặc 3 trong 5 thuốc sau đây (rifampin, ethambutol, clofazimin, amikacin và ciprofloxacin) bây giờ là điều trị được lựa chọn cho người không bị tổn thương miễn dịch mắc bệnh do MAC hoặc phối hợp rifampin, ethambutol, ciprofloxacin và clofazimin với amikacin hoặc không có amikacin. Các thuốc có tác dụng khác chống MAC là azithromycin, rifabutin (ansamycin), ethionamid, cycloserin và imipenem. Thời gian điều trị tối ưu chưa rõ nhưng nên tiếp tục 12 tháng sau khi đờm đã âm tính. Chữa bằng thuốc đầu tiên có kết qủa trong 2/3 trường hợp, nhưng sau thường tái phát. Kết qủa lâu dài ở các bệnh nhân điều trị thuốc chỉ chừng một nửa. Những người không đáp ứng thuận lợi với điều trị nói chung bệnh hoạt tính nhưng ổn định. Phẫu thuật cắt bỏ được tiến hành cho người có bệnh tiến triển nhưng đáp ứng không tốt với hóa trị liệu. Kết qua của phẫu thuật khả quan.
Việc lan truyền nhiễm MAC ở người còn khả năng miễn dịch thì hiếm. Ngược lại, bệnh nhân AIDS nhiễm MAC xảy ra có tính hệ thống và thường trong giai đoạn muộn. Tiên lượng trong những trường hợp như thế rất tồi. Việc điều trị nhiễm MAC ở bệnh nhân AIDS còn bàn cãi. Có nhiều cách phối hợp thuốc như clarithromycin, isoniazid, ethambutol, rifampin, clofazimin và ansamycin đã được tiến hành. Lợi ích còn chưa được chứng minh nhưng kinh nghiệm gần đây thấy nếu phối hợp thuốc thì các triệu chứng tốt hơn. Khuyến cáo mới đây về điều trị bệnh do bị lây nhiễm MAC là dùng clarithromycin hay azithromycin thêm với một hay nhiều thuốc sau: ethambutol, clofazimin, ciprofloxacin và amikacin. Phải điều trị ít nhất 18 - 24 tháng. Cycloserin và ethionamid nên tránh vì những tác dụng phụ khó chịu. Clarithromycin là một hứa hẹn mới thêm vào các thuốc điều trị nhiễm M. avium intracellulare ở bệnh nhân AIDS nhưng kinh nghiệm còn ít ỏi.
Ritabutin hiện nạy có hiệu qủa phòng nhiễm MAC lan tỏa ở bệnh nhân AIDS có xét nghiệm đếm tế bào CD4 thấp. Rifabutin (uống hàng ngày một lần 300 mg) dễ dung nạp, liều cao gây viêm màng mạch nhỏ.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhiễm protein phế nang phổi
Tiến trình của bệnh thay đổi, một số tự lui bệnh trong khi ở những bệnh nhân khác phát triển thành suy hô hấp tiến triển. Nhiễm khuẩn phổi do Nocardia hay do nấm có thể xảy ra.
Bệnh phổi do thuốc
Giai đoạn cấp của bệnh phổi do thuốc thường mất đi 24 đến 48 giờ sau khi ngùng thuốc nhưng các hội chứng mạn tính phải nhiều thời gian hơn mới giải quyết được.
Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh phổi
Thở rít khi hít vào và thở rít khi thở ra cùng với nhau gợi cho thấy có tắc nghẽn cố định ở nơi nào đó trong đường thở phía trên. Ngáy là tiếng thở vào do rung động thanh hầu khi ngủ.
Các u carcinoid phế quản: ung thư phổi
Các u carcinoid phế quản mọc chậm, ít khi di căn. Biến chứng của nó là chảy máu, làm tắc đường hô hấp hơn là xâm lấn, di căn. Cắt bỏ bằng ngoại khoa một số trường hợp là cần thiết.
Ung thư phổi thứ phát
Carcìnoma mạch bạch huyết biểu thị sự lan rộng của ung thư phổi thứ phát vào lưới bạch huyết phổi, có lẽ do sự lan rộng của khối u từ mạch máu vào mạch bạch huyết.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Viêm phế quản mạn tính có đặc điểm là tăng tiết niêm dịch phế quản biểu thị bằng ho có đờm từ 3 tháng trở lên trong ít nhất 2 năm liền mà không phải do bất kỳ bệnh nào khác gây nên.
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
Làm sạch các thâm nhiễm phổi ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải ở cộng đồng phải mất 6 tuần hay lâu hơn: ở người trẻ thời gian này nhanh hơn hoặc đó là người không hút thuốc hay chỉ tổn thương một thùy.
Thở không khí ô nhiễm
Hậu qủa của tổn thương phổi khi hít thở không khí nhiễm bẩn tùy thuộc vào độ nặng nề và cách thức tiếp xúc với không khí này cũng như tinh trạng phổi của người bệnh trước đó.
Hội chứng giảm thông khí béo phì: hội chứng Pickwick
Điều trị hội chứng giảm thông khí béo phl chủ yếu là giảm cân, điều đó sẽ cải thiện tình trạng ưu thán và thiếu oxy cũng như các đáp ứng thông khí đối với thiếu oxy và ưu thán.
Giảm thông khí phế nang tiên phát
Thiếu oxy máu và ưu thán xuất hiện và các triệu chứng này được cải thiện nếu tăng thông khí tự nguyện. Thường có tăng hồng cầu.
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện được định nghĩa là viêm phổi xảy ra từ trên 48 giờ sau khi vào viện, là một trong những nguyên nhân chủ yếu của bệnh tật và tử vong của bệnh nhân nằm viện.
Tràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi thứ phát xảy ra như một biến chứng của COPD, hen, xơ nang, lao và cac bệnh phổi thâm nhiễm các loại gồm cả viêm phổi pneumocystis.
Ung thư trung biểu mô màng phổi
Tuổi trung bình khởi phát các triệu chứng ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính khoảng 60 tuổi: Thời gian tiềm tàng từ khi tiếp xúc đến khi có các triệu chứng từ 20 đến 40 năm.
Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan
Một dạng cấp, nặng của viêm phổi tăng bạch cầu ái toan gần đây được mô tả, đặc trưng bởi sốt, suy hô hấp, dịch rửa phế quản phế nang có tỷ lệ bạch cầu ái toan cao
Bệnh huyết khối tắc mạch phổi
Các phát hiện lâm sàng trong huyết khối tác nghẽn mạch phổi phụ thuộc vào kích thước cục tắc và trạng thái tim phổi trước đó. Trong nghẽn mạch phổi lớn, thất phải bị suy, huyết áp hệ thống hạ.
Các bệnh phổi kẽ
Các bệnh phổi kẽ có các biểu hiện X quang, sinh lý, lâm sàng chung. Khó thở khi gắng sức và ho khan lúc đầu âm ì là các triệu chứng biểu hiện thường gặp.
Giãn phế quản
Giãn phế quản là rối loạn bẩm sinh hay mắc phải của phế quản lớn đặc trưng bởi có giãn và hủy hoại bất thường, hằng định thành phế quản. Bệnh có thể do viêm hay nhiễm khuẩn đường hô hấp tái đi tái lại.
Viêm mạch phổi và bệnh u hạt
Bệnh u hạt dạng u bạch huyết là một bệnh hệ thống biểu thị bằng viêm mạch u hạt và thâm nhiễm tế bào đa dạng gồm các tế bào lympho và dạng tương bào không điển hình.
Các khối u lành tính của phổi
Hầu hết bệnh nhân cần mở lồng ngực để chẩn đoán xác định vì nghi carcinoma phế quản. Bệnh nhân ít có khả năng mổ có thể chụp phim lồng ngực hàng loạt để theo dõỉ sự tiến triển.
Các hội chứng chảy máu phế nang
Hội chứng Goodpasture là chảy máu phế nang tái hồi tự phát và viêm cầu thận tiến triển nhanh chóng. Bệnh do các kháng thể màng chống lại màng cầu thận phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phổi và thận.
Tràn dịch màng phổi
Có 5 loại tràn dịch màng phổi chủ yếu là tràn dịch màng phổi dịch thấm, dịch rỉ, mủ màng phổi, chảy máu hay tràn máu lồng ngực và dưỡng chấp hay tràn dịch dưỡng chấp.
Các khối u trung thất
CT giúp ích cho xử trí, nếu nghi đến thực quản thì chụp X quang thực quản với baryt. Siêu âm Doppler hoặc chụp tĩnh mạch cánh tay đầu, tĩnh mạch chủ trên, chụp động mạch.
Bệnh Sarcoid: chẩn đoán và điều trị
Những vị trí có thể làm sinh thiết được như các hạch bạch huyết sờ thấy được, các tổn thương ở da hay ở tuyến nước bọt chỉ định cho làm sinh thiết sẽ giúp thêm bằng chứng cho chẩn đoán.
Tắc đường hô hấp
Tắc mạn tính đường hô hấp trên có thể do carcinom hầu họng hay thanh quản, chít hẹp thanh quản hay dưới nắp thanh quản, u hạt thanh quản hay dây thanh hoặc liệt dây thanh âm hai bên.
Các thâm nhiễm phổi ở người suy giảm miễn dịch
Để chẩn đoán, nên cấy máu, xét nghiệm và cấy đờm, dịch màng phổi nếu có, xét nghiệm đờm khạc ra tìm vi khuẩn, nấm, trực khuẩn lao, Legionella và P. carinii lá quan trọng.