- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp
- Bệnh phổi do thuốc
Bệnh phổi do thuốc
Giai đoạn cấp của bệnh phổi do thuốc thường mất đi 24 đến 48 giờ sau khi ngùng thuốc nhưng các hội chứng mạn tính phải nhiều thời gian hơn mới giải quyết được.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các mẫu điển hình của đáp ứng của phổi với các thuốc gây bệnh hô hấp do thuốc được tóm tắt trong bảng. Tổn thương phổi do thuốc xảy ra như là kết qủa của các phản ứng dị ứng, các phản ứng đặc ứng, qúa liều hoặc các tác dụng phụ không mong muốn. Trong hầu hết các bệnh nhân, cơ chế của tổn thương phổi còn chưa rõ. Chẩn đoán chính xác bệnh phổi do thuốc thường khó vì các xét nghiệm thông thường không giúp ích gì, các thăm dò X quang không có gì đặc hiệu. Một chỉ số nghi ngờ cao và tiền sử dùng thuốc là tiêu chuẩn để xây dựng chẩn đoán bệnh phổi do thuốc. Đáp ứng lâm sàng với việc ngừng dùng tác nhân gây bệnh cũng hữu ích. Giai đoạn cấp của bệnh phổi do thuốc thường mất đi 24 - 48 giờ sau khi ngùng thuốc nhưng các hội chứng mạn tính phải nhiều thời gian hơn mới giải quyết được. Các thử nghiệm thử thuốc để xác định chẩn đoán thì nguy hiểm và ít khi làm.
Bảng. Các biểu hiện phổi với các độc tính của thuốc được chọn lọc
Phù phổi
Không do tim.
+ Aspirin.
+ Chlordiazepoxid.
+ Cocain.
+ Ethchlorvynol.
+ Heroin.
Do tim
+ Propanolol.
Tràn djch màng phổi
Bromocriptin.
Nitroturantoin.
Bất kỳ thuốc nào gây liput ban đỏ hệ thống.
Methysergid.
Các tác nhân hóa trị liệu.
Mở rộng trung thất
Phenytoin.
Corticosteroid.
Methotrexat.
Suy hô hấp
Phong bế thần kinh - cơ.
+ Aminoglycosid.
+ Succinylcholin.
+ Gallamin.
+ Dimethyltubocurarin (metocurin).
Ức chế hệ thần kinh trung ương
Thuốc an thần.
Thuốc ngủ.
Thuốc mê.
Cồn.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Oxy.
Hen
Propanolol và các chất ức chế bêta khác.
Aspirin.
Các thuốc kháng viêm không phải steroid.
Histamin.
Methacholin.
Acetylcystein.
Bất kỳ thuốc khí dung nào.
Ho
Captopril
Enalapril.
Beclométhason hít.
Cromolyn hít.
Thâm nhiễm phổi
Không tăng bạch cầu ái toan.
+ Amitriptylin.
+ Azathioprin.
+ Amiodaron.
Tăng bạch ầu ái toan
+ Sultonamid.
+ L - Tryptophan.
+ Nitroturantoin.
+ Penlcillin.
+ Methotrexat.
+ Cocaine hít (crack).
Luput ban đỏ hệ thống do thuốc
Hydralazln.
Procainamid.
Lsoniazid.
Chlorpromazin.
Phenyton.
Xơ kẽ
Nitroturantoin.
Bleomycin.
Busultan.
Cyclophosphamid.
Methysergid.
Điều trị phải ngừng thuốc ngay và xử trí các triệu chứng phổi một cách phù hợp.
Hít cocain không kiềm (crack) có thể gây ra một loạt các hội chứng phổi cấp gồm có thâm nhiễm phổi kèm tăng bạch cầu ái toan, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, viêm tiểu phế quản tắc nghẽn và suy hô hấp cấp kết hợp với tổn thương phổi lan tỏa và chảy máu phế nang. Corticosteroids đối với trường hợp sau điều trị rất kết qủa.
Bài viết cùng chuyên mục
Ung thư biểu mô nguồn gốc phế quản
Ung thư tế bào có vảy của phổi, có khuynh hướng xuất phát trong phế quản trung tâm, mọc trong lòng phế quản, do đó dễ làm xét nghiệm tế bào ở đờm hơn.
Ung thư trung biểu mô màng phổi
Tuổi trung bình khởi phát các triệu chứng ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính khoảng 60 tuổi: Thời gian tiềm tàng từ khi tiếp xúc đến khi có các triệu chứng từ 20 đến 40 năm.
Tràn khí màng phổi tự phát
Tràn khí màng phổi thứ phát xảy ra như một biến chứng của COPD, hen, xơ nang, lao và cac bệnh phổi thâm nhiễm các loại gồm cả viêm phổi pneumocystis.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Viêm phế quản mạn tính có đặc điểm là tăng tiết niêm dịch phế quản biểu thị bằng ho có đờm từ 3 tháng trở lên trong ít nhất 2 năm liền mà không phải do bất kỳ bệnh nào khác gây nên.
Viêm màng phổi
Khi có tràn dịch màng phổi, dày màng phổi hoặc có khí trong khoang màng phổi phải có chẩn đoán và điều trị khác. Cũng cần nhắc lại rằng gẫy xương sườn có thể gây tràn dịch màng phổi nặng.
Giảm thông khí phế nang tiên phát
Thiếu oxy máu và ưu thán xuất hiện và các triệu chứng này được cải thiện nếu tăng thông khí tự nguyện. Thường có tăng hồng cầu.
Bệnh nấm aspergillus phổi phế quản dị ứng
Tiêu chuẩn chẩn đoán thứ đến là phân lập được aspergillus trong đờm, tiền sử có đờm lốm đốm máu, phản ứng bì muộn với kháng nguyên aspergillus.
Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan
Một dạng cấp, nặng của viêm phổi tăng bạch cầu ái toan gần đây được mô tả, đặc trưng bởi sốt, suy hô hấp, dịch rửa phế quản phế nang có tỷ lệ bạch cầu ái toan cao
Thở không khí ô nhiễm
Hậu qủa của tổn thương phổi khi hít thở không khí nhiễm bẩn tùy thuộc vào độ nặng nề và cách thức tiếp xúc với không khí này cũng như tinh trạng phổi của người bệnh trước đó.
Tràn dịch màng phổi
Có 5 loại tràn dịch màng phổi chủ yếu là tràn dịch màng phổi dịch thấm, dịch rỉ, mủ màng phổi, chảy máu hay tràn máu lồng ngực và dưỡng chấp hay tràn dịch dưỡng chấp.
Hội chứng tăng thông khí
Tăng thông khí là sự tâng thông khi phế nang gây ra nhược thán. Nó có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu oxy máu, các bệnh phổi thâm nhiễm và tắc nghẽn, nhiễm khuẩn, rối loạn chức náng gan, sốt và đau.
Viêm mạch phổi và bệnh u hạt
Bệnh u hạt dạng u bạch huyết là một bệnh hệ thống biểu thị bằng viêm mạch u hạt và thâm nhiễm tế bào đa dạng gồm các tế bào lympho và dạng tương bào không điển hình.
Nốt phổi đơn độc
Các thử nghiệm da và huyết thanh chẩn đoán tìm nấm không giúp gì cho chẩn đoán. Xét nghiệm đờm tìm tế bào phải làm để đánh giá nốt phổi lớn khu trú ở trung tâm.
Bệnh do mycobacteria không phải lao
Các chế độ hóa trị liệu truyền thống dùng 5 hay 6 loại thuốc nhưng có những tác dụng phụ do thuốc và không có sự cộng tác của bệnh nhân.
Các rối loạn thở liên quan đến ngủ
Cần thực hiện sự sàng lọc, dùng phương pháp đo oxy ban đêm, tại nhà có giá trị tiên đoán âm tính cao, để loại trừ ngừng thở khi ngủ quan trọng.
Giãn phế quản
Giãn phế quản là rối loạn bẩm sinh hay mắc phải của phế quản lớn đặc trưng bởi có giãn và hủy hoại bất thường, hằng định thành phế quản. Bệnh có thể do viêm hay nhiễm khuẩn đường hô hấp tái đi tái lại.
Hội chứng trụy hô hấp cấp (ARDS)
Không co biện pháp phòng ARDS có hiệu qủa, đặc biệt dùng PEEP phòng ngừa cho các bệnh nhân có nguy cơ ARDS không có hiệu qủa.
Các bệnh phổi kẽ
Các bệnh phổi kẽ có các biểu hiện X quang, sinh lý, lâm sàng chung. Khó thở khi gắng sức và ho khan lúc đầu âm ì là các triệu chứng biểu hiện thường gặp.
Viêm phổi
Chụp X quang phổi nằm trong các xét nghiệm đầu tiên cần làm đối với bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu nghi có viêm phổi. Hình thâm nhiễm không đặc trưng cho nguyên nhân phổi.
Hít phải khói
Điều quan trọng là phải tìm hiểu và nhận biết ba hậu qủa của hít khói, sự oxy hóa của mô bị suy giảm, tổn thương đường hô hấp trên và dưới do nhiệt, tổn thương phổi do hóa chất có trong khói.
Các hội chứng chảy máu phế nang
Hội chứng Goodpasture là chảy máu phế nang tái hồi tự phát và viêm cầu thận tiến triển nhanh chóng. Bệnh do các kháng thể màng chống lại màng cầu thận phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phổi và thận.
Các hội chứng hít sặc ở phổi
Hít phải mạn tính các chất trong dạ dày, có thể do các rối loạn tiên phát của thực quản, ví dụ không giãn được cơ trơn, hẹp thực quản, cứng bì.
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
Làm sạch các thâm nhiễm phổi ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải ở cộng đồng phải mất 6 tuần hay lâu hơn: ở người trẻ thời gian này nhanh hơn hoặc đó là người không hút thuốc hay chỉ tổn thương một thùy.
Viêm khí phế quản cấp
Các dấu hiệu thực thể rất ít hay không có. Sau khi ho ra nhiều đờm, nghe phổi có thể mất tiếng ran ngáy nhưng khò khè vẫn còn. Các dấu hiệu đông đặc phổi không có.
Các test chẩn đoán bệnh phổi: test chức năng, test luyện tập và soi phế quản
Đo phế dung và đo các thể tích phổi cho phép xác định có rối loạn chức năng phổi hạn chế hay tắc nghẽn không. Rối loạn chức năng phổi tắc nghẽn được xác định khi các tỷ lệ dòng khí giảm.
