Tắc đường hô hấp

2016-09-22 11:59 AM

Tắc mạn tính đường hô hấp trên có thể do carcinom hầu họng hay thanh quản, chít hẹp thanh quản hay dưới nắp thanh quản, u hạt thanh quản hay dây thanh hoặc liệt dây thanh âm hai bên.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các bệnh đường thở có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chia thành các đặc trưng về lâm sàng và sinh lý bệnh nào đó. Dòng khí bị giới hạn là đặc điểm và là hậu qủa của tắc nghẽn đường thở ngay ở trong lòng đường thở, thành khí đạo bị dầy lên, hay tổn thất các mô kẽ chống đỡ cần để giữ cho khí đạo thông thoáng. Tăng xuất tiết niêm dịch, đường thở bị kích thích, các bất thường về trao đổi khí gây ra ho, xuất tiết đờm, khò khè và khó thở.

Tắc đường hô hấp trên

Tắc cấp đường hô hấp trên có thể gây ngạt thở đe dọa đến tính mạng cần phải khai thông phanh chóng. Tắc cấp đường hô hấp trên do hít phải dị vật được nêu dưới đây. Các nguyên nhân khác của tắc cấp đường hô hấp trên bao gồm co thắt thanh quản, chấn thương thanh quản và hầu họng, phù thanh quản do bỏng đường hô hấp, phù mao mạch cấp và các loại viêm khác (viêm họng Ludwig, áp xe quanh amydan và áp xe sau hầu họng, viêm nắp thanh quản cấp và viêm thanh quản dị ứng).

Tắc mạn tính đường hô hấp trên có thể do carcinom hầu họng hay thanh quản, chít hẹp thanh quản hay dưới nắp thanh quản, u hạt thanh quản hay dây thanh hoặc liệt dây thanh âm hai bên. Chít hẹp thanh quản hay dưới nắp thanh quản có thể xảy ra nhiều tuần hoặc nhiều tháng sau khi đặt ống nội khí quản qua thanh quản. Tiếng thở rít khi hít vào, khi hít vào khoảng gian sườn hẹp lại và sờ vùng cổ khi hít vào rung động là các đặc điểm triệu chứng. Các đường cong dòng khí - thể tích có thể phát hiện thấy khi có tắc đường thở cố định hay tác ngoài lồng ngực. Phim X quang thấy rõ có hẹp ở trên hay dưới thanh môn, chụp cắt lớp điện toán và cộng hưởng từ hạt nhân có thể giúp cho thấy hình ảnh thanh quản, hầu họng. Nội soi ống mềm giúp chẩn đoán tắc đường hô hấp trên nhưng phải chú ý vì có thể gây phù đưa đến hẹp đường hô hấp trên.

Đôi khi rối loạn chủc năng thanh quản có thể giống nhừ hen phế quản và được gọi là "rối loạn vận độrig thanh quản từng giai đoạn", "hen giả tạo", "khò khè thanh quản do cảm xúc" có thể phân biệt với hen thật sự bằng cách phát hỉện các tắc nghẽn đường thở do nguyên nhân từ phía ngoài lồng ngực, gradient áp lực oxy phế nang - máu động mạch bình thường, soi phế quản thấy các thừng thanh âm doãng rộng ra cả thì hít vào và thì thở ra, điều trị thuốc giãn phế quản không có đáp ứng soi: huỳnh quahg có thể cũng giúp chẩn đoán. Thử nghiệm chức năng phổi ngay sau cơn khó thở thấy bình thường. Điều trị bao gồm có tâm lý liệu pháp, liệu pháp tinh thần. Thuốc giãn phế quản không hiệu qủa gì.

Tắc đường hô hấp dưới

Tắc khí quăn có thể là trong lồng ngực (trên mấu xương ức); hay ngoài lồng ngực. Tắc khí quản cố định có thể do chít hẹp phế quản bẩm sinh hay mắc phải, ung thư phế quản tiên phát hay thứ phát, do đè ép bởi các bệnh ở bên ngoài (ung thư phổi, ung thư tuyến hung hay tuyến giáp trạng, bệnh hạch bạch huyết, các vòng mạch máu bẩm sinh, phình động mạch vv....), do hít phải dị vật, do u hạt khí quản, papillom khí quản, chấn thương khí quản.

Chít hẹp khí quản mắc phải thường thứ phát sau mở khí qưản hay sau khi đặt ống nội khí quản. Khó thở, ho, không khạc được các chất xuất tiết trong phổi sau khi tháo ống nội khí quản nhiều tuần hay nhiều tháng sau. Khám có thể thấy khẩu kính khí quản không còn hay giảm đi tới 50% hoặc hơn nữa, khi ho sờ vào vùng cổ thấy cảm giác rung, tiếng thở thô ráp. Khi nghe co tiếng thở rít là có chít hẹp nặng, chẩn đoán thường xác định rõ trên phim X quang, chụp CT khi chụp X quang không đủ để chẩn đoán. Có thể xét nghiệm đặc hiệu tắc đường thở cố định bằng ghi đường dòng khí - thể tích. Các biến chứng gồm nhiễm khuẩn phổi tái đi tái lại, suy hô hấp ảnh hưởng đến cuộc sống. Xử trí là phải đảm bảo thông khí đầy đủ, thở oxy, tránh các thủ thuật có thể làm tăng phù nề niêm mạc phế quản. Tạo hình lại bằng ngoại khoa hoặc bằng tia laser có thể làm trong các trường hợp nặng.

Tắc phế quản do ứ đọng xuất tiết phổi, do hít, do ung thư phổi tiên phát, có khối lớn đè ép từ bên ngoài, và (hiếm hơn là) các khối u di căn vào đường thở. Khám lâm sàng và X quang thay đổi tủy chỗ tắc và độ hẹp lại của đường thở. Triệu chứng gồm khó thở, ho, thở khò khè, nếu có nhiễm khuẩn thì có sốt, cảm thấy ớn lạnh. Tiền sử có viêm phổi hồi qui ở cùng thùy phổi hay phân thùy phổi hay viêm phổi giải quyết chậm (trên 3 tháng) thấy trên các phim chụp X quang kế tiếp nhau gợi cho ta thấy khả năng có tắc phế quản và cần phải soi phế quản. Tắc hoàn toàn nhánh phế quản chính có thể thấy khi thăm khám (lồng ngực không cân đối, trung thất thay đổi, không nghe thấy tiếng thở bên phía bệnh, gõ đục) nhưng tắc một phần phế quản thường khó hay không phát hiện được. Thì thở ra kéo dài và tiếng khò khè khu trú là dấu hiệu duy nhất ghi dòng khí - thể tích giảm đi có thể giúp dễ chẩn đoán tấc phế quản phân thùy hay tiểu thùy, khi thăm khám có thể không phát hiện được.

Chụp X quang phổi thấy các dạng thay đổi từ xẹp phổi đến hình bẫy khí. Bẫy khí có thể do tắc thở ra chỉ một chiều thôi. Khi đó chụp phim thì thở ra đặc biệt giúp cho chẩn đoán bẫy khí. Chụp CT có thể chứng minh bản chất và vị trí chính xác chỗ tắc ở phế quản trung tâm. Cộng hưởng từ hạt nhân có thể tốt hơn CT trong việc vạch ra độ rộng của bệnh ở rốn phổi nhưng thường dành cho các trường hợp CT không cho kết qủa rõ ràng. Soi phế quản có thể giúp xác định chẩn đoán, đặc biệt khi khối u hay nghi hít phải dị vật. Nghe phổi có các tiếng thổi ống hay chụp X quang phổi vùng bị xẹp có thể loại trừ trường hợp tắc đường thở hoàn toàn. Soi phế quản không chắc có lợi ích về điều trị trong tình hình này.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh nấm aspergillus phổi phế quản dị ứng

Tiêu chuẩn chẩn đoán thứ đến là phân lập được aspergillus trong đờm, tiền sử có đờm lốm đốm máu, phản ứng bì muộn với kháng nguyên aspergillus.

Hen phế quản

Sinh bệnh học của hen còn biết rất ít. Ngày nay hen đầu tiên được nhìn nhận như một bệnh viêm bán cấp đường thở. Vai trò của các cơ chế dị ứng trong số lớn bệnh nhân bị hen được chú ý nhiều.

Bệnh xơ nang phổi

Các biểu hiện của phổi xảy ra ở mọi bệnh nhân thoát qua được tuổi niên thiếu gồm có viêm phế quản cấp và mạn, giãn phế quản, viêm phổi, xẹp phổi, tổn thương nhu mô và vùng quánh phế quản.

Viêm phổi

Chụp X quang phổi nằm trong các xét nghiệm đầu tiên cần làm đối với bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu nghi có viêm phổi. Hình thâm nhiễm không đặc trưng cho nguyên nhân phổi.

Các bệnh phổi kẽ

Các bệnh phổi kẽ có các biểu hiện X quang, sinh lý, lâm sàng chung. Khó thở khi gắng sức và ho khan lúc đầu âm ì là các triệu chứng biểu hiện thường gặp.

Các hội chứng hít sặc ở phổi

Hít phải mạn tính các chất trong dạ dày, có thể do các rối loạn tiên phát của thực quản, ví dụ không giãn được cơ trơn, hẹp thực quản, cứng bì.

Các khối u lành tính của phổi

Hầu hết bệnh nhân cần mở lồng ngực để chẩn đoán xác định vì nghi carcinoma phế quản. Bệnh nhân ít có khả năng mổ có thể chụp phim lồng ngực hàng loạt để theo dõỉ sự tiến triển.

Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện

Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện được định nghĩa là viêm phổi xảy ra từ trên 48 giờ sau khi vào viện, là một trong những nguyên nhân chủ yếu của bệnh tật và tử vong của bệnh nhân nằm viện.

Bệnh Sarcoid: chẩn đoán và điều trị

Những vị trí có thể làm sinh thiết được như các hạch bạch huyết sờ thấy được, các tổn thương ở da hay ở tuyến nước bọt chỉ định cho làm sinh thiết sẽ giúp thêm bằng chứng cho chẩn đoán.

Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan

Một dạng cấp, nặng của viêm phổi tăng bạch cầu ái toan gần đây được mô tả, đặc trưng bởi sốt, suy hô hấp, dịch rửa phế quản phế nang có tỷ lệ bạch cầu ái toan cao

Suy hô hấp cấp

Các triệu chứng và dấu hiệu của suy hô hấp cấp vừa không nhậy cảm vừa không đặc hiệu do đó người thầy thuốc phải nghĩ tới và yêu cầu làm xét nghiệm đo khí máu động mạch nếu nghi có suy hô hấp.

Tràn khí màng phổi tự phát

Tràn khí màng phổi thứ phát xảy ra như một biến chứng của COPD, hen, xơ nang, lao và cac bệnh phổi thâm nhiễm các loại gồm cả viêm phổi pneumocystis.

Viêm khí phế quản cấp

Các dấu hiệu thực thể rất ít hay không có. Sau khi ho ra nhiều đờm, nghe phổi có thể mất tiếng ran ngáy nhưng khò khè vẫn còn. Các dấu hiệu đông đặc phổi không có.

Thở không khí ô nhiễm

Hậu qủa của tổn thương phổi khi hít thở không khí nhiễm bẩn tùy thuộc vào độ nặng nề và cách thức tiếp xúc với không khí này cũng như tinh trạng phổi của người bệnh trước đó.

Viêm phổi kỵ khí và áp xe phổi

Nhiễm khuẩn kỵ khí các loại khác nhau có biểu hiện trên phim X quang khác nhau có thể phân biệt được. Áp xe phổi có biểu hiện trên phim X quang là một hang đơn độc thành dầy bao quanh có vùng đông đặc.

Các test chẩn đoán bệnh phổi: test chức năng, test luyện tập và soi phế quản

Đo phế dung và đo các thể tích phổi cho phép xác định có rối loạn chức năng phổi hạn chế hay tắc nghẽn không. Rối loạn chức năng phổi tắc nghẽn được xác định khi các tỷ lệ dòng khí giảm.

Các rối loạn thở liên quan đến ngủ

Cần thực hiện sự sàng lọc, dùng phương pháp đo oxy ban đêm, tại nhà có giá trị tiên đoán âm tính cao, để loại trừ ngừng thở khi ngủ quan trọng.

Tăng áp lực động mạch phổi

Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát thì khó nhận biết về mặt lâm sàng trong các giai đoạn sớm, khi các triệu chứng và các dấu hiệu của bệnh gây ra nó còn sơ khởi.

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh phổi

Thở rít khi hít vào và thở rít khi thở ra cùng với nhau gợi cho thấy có tắc nghẽn cố định ở nơi nào đó trong đường thở phía trên. Ngáy là tiếng thở vào do rung động thanh hầu khi ngủ.

Hội chứng trụy hô hấp cấp (ARDS)

Không co biện pháp phòng ARDS có hiệu qủa, đặc biệt dùng PEEP phòng ngừa cho các bệnh nhân có nguy cơ ARDS không có hiệu qủa.

Các hội chứng chảy máu phế nang

Hội chứng Goodpasture là chảy máu phế nang tái hồi tự phát và viêm cầu thận tiến triển nhanh chóng. Bệnh do các kháng thể màng chống lại màng cầu thận phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phổi và thận.

Viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn

Điều trị gồm các biện pháp hỗ trợ, thở thêm oxy và corticosteroid. Corticosteroid thường chỉ định cho các bệnh nhân có các triệu chứng tăng dần hay chức năng phổi suy giảm.

Viêm tắc tiểu phế quản

Viêm tắc tiểu phế quản có thể kết hợp với viêm khớp dạng thấp, viêm đa cơ và viêm da cơ. Liệu pháp penicillin có thể là nguyên nhân gây viêm tắc tiểu phế quản ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

Ung thư phổi thứ phát

Carcìnoma mạch bạch huyết biểu thị sự lan rộng của ung thư phổi thứ phát vào lưới bạch huyết phổi, có lẽ do sự lan rộng của khối u từ mạch máu vào mạch bạch huyết.

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng

Làm sạch các thâm nhiễm phổi ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải ở cộng đồng phải mất 6 tuần hay lâu hơn: ở người trẻ thời gian này nhanh hơn hoặc đó là người không hút thuốc hay chỉ tổn thương một thùy.