Dị vật khí phế quản, thực quản

2016-09-13 10:54 AM

Dị vật khí phế quản nên được lấy ra dưới gây mê toàn thân tiến hành bởi người có kinh nghiệm đặt ống nội khí quản phối hợp với người gây mê có kinh nghiệm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dị vật khí phế quản

Hít phải dị vật ít gặp ở người lớn hơn ở trẻ em. Những người già và những người đeo răng giả bị nguy cơ cao nhất. Áp dụng rộng rãí nghiệm pháp Heimlich làm giảm tử vong. Nếu nghiệm pháp này không thành công, mở giáp - nhẫn có thể cần thiết. Phim phổi thẳng có thể thấy dị vật cản quang. Phát hiện dị vật không cản quang có thể thấy khi chụp ở thì thở vào và thở ra thấy không khí ứ lại ở đoạn tắc xẹp phổi và viêm phổi có thể xảy ra muộn.

Dị vật khí phế quản nên được lấy ra dưới gây mê toàn thân tiến hành bởi người có kinh nghiệm đặt ống nội khí quản phối hợp với người gây mê có kinh nghiệm.

Dị vật thực quản

Đây là một cấp cứu nhưng không đe dọa tính mạng khi không có chèn ép vào đường thở. Dấu hiệu có giá trị chẩn đoán tắc nghẽn hoàn toàn là bệnh nhân chảy nước dãi hoặc không thể nuốt được nước bọt. Cần hội chẩn với các nhà lâm sàng có kinh nghiệm. Bệnh nhân khó nuốt được chất tiết và nhổ nước dãi ra ngoài. Họ có thể chỉ được vị trí chính xác bị tắc nghẽn. Soi thanh quản gián tiếp thường thấy ngập nước bọt ở miệng thực quản. Phim thẳng có thể phát hiện được dị vật cản quang như một mấu xương gà. Các vật như đồng xu có xu hướng xếp trên bình điện đứng ngang ở thực quản và đứng dọc ở khí quản. Nếu nghi ngờ có dị vật nhưng không có biểu hiện chắc chắn, uống barit có thể cho chẩn đoán hoặc khẳng định không có dị vật.

Một số cho rằng ống thông Foley có thể được dùng để lấy dị vật. Phương pháp này có nguy cơ làm dị vật vào thanh quản và gây tắc nghẽn đường thở. Phương pháp này được làm rất thận trọng, bệnh nhân nằm sấp, thầy thuốc phải có kinh nghiệm và chỉ làm với những vật tù, khu trú. Nội soi với thuốc giảm đau hoặc gây mê toàn thân là an toàn nhất. Những bệnh nhân được xác định kỹ có tiền sử hóc thức ăn có thể được điều trị thành công bằng thuốc giãn cơ như tiêm tĩnh mạch glucagon.

Bài viết cùng chuyên mục

Chảy máu mũi

Hầu hết các trường hợp chảy máu mũi trước có thể cầm bằng ép trực tiếp vào điểm chảy máu. Cánh mũi phải được ép chặt ít nhất 10 phút.

Rối loạn chức năng khứu giác

Mất, giảm, biến dạng mùi hoặc vị giác được thông báo ở những bệnh nhân có rối loạn nội tiết, dinh dưỡng và thần kinh.

Bệnh u hạt Wegener, bệnh tăng tế bào lưới đa hình thái, bệnh sarcoid

Bệnh sarcoid cũng thường biểu hiện ở xoang và triệu chứng lâm sàng cũng tương tự. Sinh thiết thấy tổ chức hạt không hoại tử.

Bệnh lý vòi nhĩ: vòi eustachi

Trường hợp mở vòi nhĩ quá mức hiếm gặp và khó điều trị. Bệnh nhân thường phàn nàn là cảm giác đầy trong tai và tự thính, bệnh nhân nghe thấy mình thở hoặc nói.

Cắt amidan

Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.

Bệnh nấm candida

Chẩn đoán thường không khó, những mảng trắng trong miệng gây đau trên nền xung huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm nấm candida.

Áp xe quanh amidan và viêm mô tế bào

Trong một vài trường hợp có đề nghị chấp nhận cắt amidan ngay cùng với dẫn lưu áp xe và tránh sự tái phát. Cả hai cách đều hợp lý và được ủng hộ trong y văn.

Các rối loạn thanh quản hay gặp

Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.

U tuyến nước bọt

Hầu hết u của tuyến mang tai thể hiện như một khối không có triệu chứng ở phần ngoài của tuyến. Khối u có thể được bệnh nhân nhận thấy trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.

Mở khí quản và mở màng nhẫn giáp

Chăm sóc sau mở khí quản là cần làm ẩm không khí đề phòng tạọ vảy bít tắc ống đặt khí quản, ống trong phải được rửa sạch vài lần trong ngày.

Viêm cấp và mạn tuyến nước bọt do loạn sản

Sinh bệnh học là sự tắc nghẽn các ống tuyến thường gây ra bởi sự cô đặc dịch nhầy gây bít tắc, tiếp theo sau là ứ nước bọt và nhiễm khuẩn thứ phát.

Ù tai: bệnh lý tai trong

Ù tai theo nhịp mạch phải được phân biệt với ù tai âm. Tiếng mạch đập thường do điếc dẫn truyền làm tăng sự truyền tiếng đập của động mạch cảnh rõ hơn.

Viêm xoang cấp

Viêm xoang xảy ra khi không dẫn lưu được mủ ứ đọng trong xoang. Các bệnh làm phù nề niêm mạc như viêm mũi do virus, viêm mũi dị ứng là những nguyên nhân thường gặp.

Viêm lưỡi và đau lưỡi

Đôi khi không tìm được nguyên nhân gây đau lưỡi. Bệnh quanh răng không phải là yếu tố gây đau lưỡi.

Các biểu hiện ở tai của bệnh AIDS

Các bệnh nhân AIDS thường phàn nàn có ảnh hưởng tới tai trong, nghe kém tiếp nhận thường gặp và một số trưồng hợp do nhiễm virus hệ thần kinh trung ương.

Nghe kém: chẩn đoán và điều trị

Nghe kém tiếp nhận là kết quả hư hại của ốc tai, thường do mất các tế bào lông của cơ quan Corti.

Viêm mũi do virus: cảm cúm

Thuốc xịt mũi như oxymetazolin hoặc phenylephrin có tác dụng nhanh chóng, không nên dùng các thuốc này kéo dài vì sẽ gây nên xung huyết trở lại mà thường là nặng hơn lúc đầu.

Viêm họng và viêm amidan

Những căn nguyên phổ biến khác ngoài nhóm liên cầu β tan huyết nhóm A cần chuẩn đoán phân biệt đau họng do virus, Neisseria gonorrhoeae, Mycoplasma và Chlamydia Trachomatis.

Các khối u lành tính trong mũi

Ù nhú đảo ngược là u lành tính thường xuất phát ở thành bên của mũi, biểu hiện bằng tắc mũi một bên, đôi khi chảy máu.

Chóng mặt do bệnh lý tai trong

Khám thực thể tối thiểu cho bệnh nhân chóng mặt gồm test Romberg, đánh giá dáng đi, quan sát có rung giật nhãn cầu hay không.

Nghe kém tiếp nhận: bệnh lý tai trong

Những chất gây nhiễm độc tai có thể tác dụng lên cả hệ thính giác và tiền đình. Những thuốc gây nhiễm độc tai hay gặp nhất là salycylat, aminoglycosid, thuốc lợi tiểu.

Khàn tiếng và thở rít: bệnh lý thanh quản

Giọng thô ráp khi sự xáo động tạo nên do sự bất thường của dây thanh âm như viêm thanh quản hoặc khối u dây thanh âm.

Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng

Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.

U thanh quản

Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.

Các khối u ác tính vùng mũi họng và xoang

Ung thư biểu mô lát hay gặp nhất ở vùng giải phẫu này, đặc biệt hay gặp ở vùng mũi họng, ở đây nó thường hay gây tắc vòi nhĩ và viêm tai tiết dịch.