- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng sinh lý bệnh
- Tế bào lympho T và B kích hoạt miễn dịch trung gian tế bào và miễn dịch dịch thể
Tế bào lympho T và B kích hoạt miễn dịch trung gian tế bào và miễn dịch dịch thể
Mặc dù tất cả các tế bào bạch huyết trong cơ thể có nguồn gốc từ tế bào gốc tế bào tiền lympho của phôi thai, các tế bào gốc có khả năng hình thành trực tiếp hoặc hoạt hóa tế bào lympho T hoặc các kháng thể.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mặc dù hầu hết tế bào lympho trong các mô bạch huyết bình thường giống nhau khi nghiên cứu dưới kính hiển vi, nhưng các tế bào này là rõ ràng chia thành hai nhóm chính. Một trong đó, các tế bào lympho T, chịu trách nhiệm hình thành các tế bào lympho kích hoạt cung cấp khả năng miễn dịch "trung gian tế bào", và cái khác, các tế bào lympho B, chịu trách nhiệm cho các kháng thể hình thành miễn dịch ‘’Dịch thể".
Cả hai loại tế bào bạch huyết có nguồn gốc ban đầu từ tế bào gốc tạo máu vạn năng mà dạng tế bào tiền thân dòng lympho tế bào tiền thân bạch huyết là một trong những quan trọng sau quá trình biệt hóa. Gần như tất cả của các tế bào lympho kết thúc hình thành cuối cùng trong mô bạch huyết, nhưng trước khi làm như vậy, chúng đang tiếp tục biệt hóa hoặc "tiền xử lý" trong các cách sau đây.
Tế bào tiền thân dòng lympho được đưa đến và hoạt hóa cuối cùng tạo thành kích hoạt tế và xử lý và thành tế bào lympho T trong tuyến ức, và do đó chúng được gọi là tế bào "T" để thể hiện vai trò của tuyến ức (thymus). Chúng chịu trách nhiệm cho khả năng miễn dịch trung gian tế bào.
Tế bào khác của tế bào lympho, các lympho B được đưa đến để hình thành kháng thể-được xử lý trước ở gan trong suốt thời kì bào thai và trong tủy thời kì thai nhi muộn và sau khi sinh. Các tế bào này đã được phát hiện đầu tiên ở loài chim, trong đó có một cơ quan tiền xử lý đặc biệt gọi là Bursa của Fabricius.Lý do tại sao, các tế bào bạch huyết này được gọi là tế bào B khẳng định vai trò của bursa, và chúng có trách nhiệm cho miễn dịch dịch thể.
Tiền xử lý của T VÀ B
Mặc dù tất cả các tế bào bạch huyết trong cơ thể có nguồn gốc từ tế bào gốc tế bào tiền lympho của phôi thai, các tế bào gốc có khả năng hình thành trực tiếp hoặc hoạt hóa tế bào lympho T hoặc các kháng thể. Trước khi chúng có thể làm như vậy, chúng phải được tiếp tục biệt hóa ở khu vực xử lý thích hợp.
Tiền xử lý ở tuyến ức các Lympho T
Tế bào lympho T, sau khi được sinh ra trong tủy xương, đầu tiên di chuyển đến tuyến ức. Ở đây chúng phân chia nhanh chóng và đồng thời phát triển đa dạng tối đa cho phản ứng chống lại kháng nguyên cụ thể khác nhau. Đó là, một trong thymo bào phát triển phản ứng đối với một kháng nguyên cụ thể, và sau đó các tế bào lympho tiếp theo phát triển đặc trưng chống lại kháng nguyên khác. Quá trình tiếp tục cho đến có hàng ngàn loại khác nhau của thymo bào với hoạt động đặc trưng chống lại hàng ngàn kháng nguyên khác nhau. Những tế bào lympho T này bây giờ rời tuyến ức và đi theo dòng máu đến khắp cơ thể đến mô lympho ở khắp mọi nơi.
Tuyến ức cũng làm bất cứ tế bào T chắc chắn rằng khi ra khỏi tuyến ức sẽ không phản ứng chống lại các protein hoặc không phải kháng nguyên ở trong các mô của cơ thể; nếu không thì các tế bào lympho T sẽ gây tử vong cho cơ thể chỉ trong một vài ngày. Tuyến ức tuyển chọn tế bào lympho T được giải phóng bằng cách đầu tiên trộn chúng với hầu như tất cả các "tự kháng nguyên" cụ thể từ mô của bản thân.

Hình. Hình thành các kháng thể và tế bào lympho nhạy cảm bởi một hạch bạch huyết để đáp ứng với kháng nguyên. Hình này cũng cho thấy nguồn gốc của tế bào lympho tuyến ức (T) và tế bào bursal (B), tương ứng, chịu trách nhiệm cho các quá trình miễn dịch qua trung gian tế bào và dịch thể.
Nếu một tế bào lympho T phản ứng, nó bị phá hủy và bị thực bào thay vì được giải phóng, chiếmđến 90 phần trăm của các tế bào, cuối cùng những tế bào được phát hành không phản ứng với chống lại các kháng nguyên của chính cơ thể mà chỉ phản ứng chống lại các kháng nguyên từ một nguồn bên ngoài, chẳng hạn như từ một loại vi khuẩn, độc tố, hoặc thậm chí cấy mô từ một người khác.
Hầu hết các bộ tiền xử lý của tế bào lympho T trong tuyến ức xảy ra ngay trước khi ra đời của một em bé và một vài tháng sau khi sinh. Ngoài thời gian này, loại bỏ của tuyến ức giảm dần (nhưng không loại trừ) hệ thống miễn dịch lympho T. Tuy nhiên, loại bỏ của tuyến ức vài tháng trước khi sinh có thể ngăn sự phát triểnt của tất cả các khả năng miễn dịch trung gian tế bào. Bởi vì loại tế bào này của miễn dịch là chủ yếu chịu trách nhiệm từ chối bộ phận cấy ghép, chẳng hạn như tim và thận, một nội tạng cấy ghép có ít khả năng bị từ chối nếu tuyến ức được lấy ra từ một con vật một cách hợp lý thời gian trước khi sinh.
Tiền xử lý tế bào lympho B của gan và tủy xương
Ở người, các tế bào lympho B được xử lý trước trong gan ở giữa thời kì thai nhi và trong tủy xương ở thai nhi muộn và sau khi sinh. B lympho khác tế bào lympho T ở 2 điểm: Thứ nhất, thay vì toàn bộ tế bào phát triển phản ứng chống lại kháng thể, như xảy ra đối với các tế bào lympho T, các tế bào lympho B chủ động tiết ra kháng thể là những tác nhân phản ứng. Những tác nhân này là các protein lớn có khả năng kết hợp và phá hủy các chất kháng nguyên. Thứ hai, các tế bào lympho B có sự đa dạng lớn hơn hơn so với các tế bào lympho T, do đó tạo thành hàng triệu loại kháng thể của tế bào Bphản ứng cụ thể khác nhau. Sau khi tiền xử lý, các tế bào lympho B, như các tế bào lympho T, di chuyển đến các mô bạch huyết khắp cơ thể, nơi chúng ở gần nhưng một số nhỏ bị loại bỏ từ các khu vực tế bào lympho T.
Bài viết cùng chuyên mục
Phân loại điếc: các bất thường về thính giác
Nếu ốc tai hoặc thần kinh thính giác bị phá hủy thì sẽ bị điếc vĩnh viễn. Nếu ốc tai và thần kinh thính giác vẫn còn nguyên vẹn mà hệ màng nhĩ - xương con bị phá hủy hoặc bị cứng khớp, sóng âm vẫn có thể truyền đến ốc tai bằng phương tiện dẫn truyền qua xương.
Hồng cầu máu: nồng độ hình dạng kích thước và chức năng
Các tế bào hồng cầu có chức năng khác ngoài vận chuyển hemoglobin, nó chứa một lượng lớn carbonyc anhydrase, một enzyme xúc tác cho phản ứng thuận ngịch giữa CO2 và nước tạo ra carbonic acid (H2CO3), làm tăng tốc độ phản ứng.
Thay đổi trong quá trình lão hoá
Tuyến ức liên tục giảm kích thước và chức năng ngay từ khi cơ thể còn trẻ, đến tuổi trung niên thì thoái hoá hẳn
Thể tích máu của phổi: thể tích ở trạng thái bình thường và bệnh lý
Theo những tình trạng sinh lý và bệnh lý, số lượng máu trong phổi có thể khác nhau từ ít nhất một nửa bình thường lên đến gấp đôi bình thường. Khi thở dốc rất mạnh, tạo áp lực cao trong phổi, 250 ml máu có thể ra khỏi tuần hoàn phổi vào tuần hoàn toàn thân.
Phù ở bệnh nhân suy tim
Suy tim cấp nghiêm trọng thường gây giảm huyết áp mao mạch ngoại vi. Do đó, thử nghiệm trên động vật, cũng như thử nghiệm ở người, cho thấy suy tim cấp hầu hết không gây phù ngoại vi ngay lập tức.
Các yếu tố chính điều chỉnh sự bài tiết kali của thận
Các yếu tố quan trọng nhất kích thích sự bài tiết kali của các tế bào chính bao gồm tăng nồng độ kali trong dịch ngoại bào, tăng aldosterone, và tăng tốc độ dòng chảy của ống thận.
Receptor đau: sự kích thích đầu tận cùng tự do của dây thần kinh
Các receptor đau trong da và trong các mô khác là các đầu tận cùng tự do của các dây thần kinh. Chúng có nhiều trên bề mặt da cũng như trong các nội tạng, như màng xương, thành động mạch, màng khớp, liềm đại não và lều tiểu não trong vòm sọ.
Điều chỉnh bài tiết H + ở ống thận
Những thay đổi về nồng độ K+ trong huyết tương cũng có thể ảnh hưởng đến sự tiết H+ của ông thận. Hạ kali máu kích thích và tăng kali máu ức chế H + bài tiết ở ống lượn gần.
Cân bằng thẩm thấu được duy trì giữa dịch nội và ngoại bào
Nếu dung dịch muối đẳng trương được đưa vào ngoại bào thì nồng độ thẩm thấu sẽ không đổi, chỉ có thể tích dịch ngoại bào tăng lên.
Cung cấp lưu lượng máu đến thận
Tuần hoàn thận là duy nhất ở chỗ có hai giường mao mạch, mao mạch cầu thận và màng bụng, được sắp xếp thành dãy và ngăn cách nhau bởi các tiểu động mạch.
Hoạt hóa prothrombin: khởi đầu quá trình đông máu
Hầu hết các yếu tố đông máu được đánh số thứ tự La Mã. Khi muốn kí hiệu dạng hoạt hóa sẽ thêm chữ “h” nhỏ đằng sau số La Mã, ví dụ như yếu tố VIIh là dạng hoạt hóa của yếu tố VII.
Giảm mức lọc cầu thận: hoạt động của hệ thần kinh giao cảm mạnh
Tất cả mạch máu trong thận, gồm tiểu động mạch đến và đi, giàu phân bố các dây thần kinh của hệ thần kinh giao cảm. Thần kinh giao cảm hoạt động mạnh làm co tiểu động mạch thận và giảm dòng chảy qua thận và mức lọc cầu thận.
Kích thích tiết ADH: tầm quan trọng của độ thẩm thấu và phản xạ tim mạch
Với sự giảm thể tích máu, nồng độ ADH nhanh chóng tăng lên. Như vậy, với mức giảm nghiêm trọng về thể tích máu, các phản xạ tim mạch đóng một vai trò quan trọng trong việc kích thích sự bài tiết ADH.
Tái hấp thu và bài tiết của thận: tính từ sự thanh thải
Nếu lưu lượng thải một chất lớn hơn lưu lượng lọc chất đó, khi đó, lưu lượng bài tiết sẽ là tổng của lưu lượng lọc và bài tiết của ống thận.
Kích thích Receptor nhiệt và truyền tín hiệu nhiệt trong hệ thần kinh
Lượng đầu mút tận cùng lạnh và nóng trong bất kì vùng bề mặt nào của cơ thể là không đáng kể, rất khó để đánh giá sự thay đổi nhiệt độ khi một vùng da nhỏ bị kích thích.
Tật khúc xạ: cận thị và viễn thị
Một người thường chọn độ hội tụ của kính phân kì hay kính hội tụ cần thiết bằng “phương pháp thử” - đó là, đầu tiên, thử một kính có độ hội tụ bất kì sau đó tiếp tục thử kính khác.
Hệ thống đệm photphat mang H + dư thừa vào nước tiểu và tạo ra HCO3− mới
Trong điều kiện bình thường, phần lớn các phosphate được tái hấp thu và chỉ khoảng 30-40 mEq/ngày dành cho đệm H+. Do đó, phần lớn các bộ đệm với H+ dư trong dịch toan ở ống thận xảy ra thông qua hệ đệm ammoniac.
Chảy máu qúa mức: do thiếu các yếu tố đông máu
Chảy máu quá mức có thể từ sự thiếu bất kì yếu tố đông máu nào. Có ba thể hay gặp nhất sẽ được nói đến ở đây đó là: (1) thiếu vitamin K, (2) hemophila và (3) giảm tiểu cầu.
Tan máu tăng hồng cầu non ở trẻ sơ sinh
Các mô tạo máu của trẻ sơ sinh sản xuất máu thay thế các tế bào máu đã phá huỷ. Gan và lách trở nên lớn hơn và sản xuất hồng cầu giống như đã làm khi còn trong giai đoạn giữa của thai kì.
Tính đặc hiệu của tế bào lympho B: miễn dịch dịch thể và kháng thể
Tế bào lympho B đặc hiệu ngay lập tức phóng đại kháng nguyên và giao cho sự xuất hiện của nguyên bào lympho. Một số nguyên bào Lympho đẩy mạnh biệt hóa để tạo thành tiền tương bào, đó là tiền chất của tương bào.
Tăng chức năng tuyến thượng thận và hội chứng Cushing
Tiết ACTH quá mức là nguyên nhân thường gặp nhất của hội chứng Cushing và được đặc trưng bởi nồng độ cao ACTH và cortisol trong huyết tương.
Đại cương sinh lý bệnh lão hóa
Tăng nhạy cảm với bệnh tật, tăng nguy cơ tử vong: hầu hết cơ thể già mang một hoặc nhiều bệnh và có tỷ lệ tử vong cao nhất so với mọi giai đoạn phát triển trước đó.
Hệ nhóm máu ABO và kháng thể trong huyết thanh
Khi đứa trẻ ra đời, nồng độ kháng thể gần như bằng 0. Ở giai đoạn 2 đến 8 tháng, đứa trẻ bắt đầu sản xuất ra kháng thể và nồng độ kháng thể đạt mức tối đa ở giai đoạn 8 đến 10 tuổi, rồi giảm dần trong những năm sau đó.
Thận giữ nước bằng cách bài tiết nước tiểu cô đặc
Khả năng cô đặc tối đa của thận bắt buộc phải có bao nhiêu khối lượng nước tiểu phải được thải ra mỗi ngày khỏi cơ thể của các sản phẩm chất thải chuyển hóa và ion từ thức ăn.
Ý nghĩa sinh học của viêm
Phản ứng viêm nói chung là phương tiện để bảo vệ cơ thể khi yếu tố có hại xuất hiện, tuy nhiên khi phản ứng viêm xảy ra quá mức cũng gây nhiều biến loạn cho cơ thể.
