Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh

2012-11-25 05:07 PM

Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Xuất độ của các u não hàng năm từ 10 đến 17 trên 100.000 dân, và 1-2 trên 100.000 đối với u trong cột sống tại Hoa Kỳ; tuổi mắc bệnh có 2 nhóm đỉnh tuổi 10 tuổi và 50-60 tuổi.

Khoảng ½- ¾   là u nguyên phát, và còn lại là di căn. Các khối u thần kinh trung ương chiếm 20% tất cả các bệnh ung thư của trẻ em; khoảng 70% của u ở trẻ em, phát sinh trong lổ mũi sau; trong khi các khối u ở người lớn phát sinh ở bán cầu não, trên lều não.

Các khối u của hệ thần kinh có một số đặc tính khác biệt so với các khối u ở nơi khác trong cơ thể:

Trước tiên, sự khác biệt giữa thương tổn lành tính và ác tính là ít rõ ràng trong u não hơn trong các cơ quan khác. Một số u thần kinh đệm có đặc điểm mô học lành tính, bao gồm chỉ số phân bào thấp, tính đồng dạng của tế bào, và tăng trưởng chậm, lại có thể xâm nhập mô não, từ đó dẫn đến các biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng và tiên lượng xấu.

Thứ hai, không thể phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối ung thư thần kinh đệm xâm nhập, mà không để lại di chứng thần kinh.

Thứ ba, các vị trí giải phẫu của khối u có thể gây tử vong, mà không phụ thuộc vào  loại mô học, ví dụ: u màng não lành tính, chèn ép tủy, có thể gây ngừng tim, ngừng thở.

Cuối cùng, sự lan tràn của u thần kinh trung ương khác với các khối u ở nơi khác: thậm chí, u thần kinh đệm ác tính, cũng ít khi di căn.

Dịch tễ học

Bảng. Phân loại u thần kinh theo nguồn gốc tế bào

Nguồn gốc tế bào

U thần kinh trung ương

Tế bào thần kinh đệm

U sao bào, u thần kinh đệm ít nhánh, u ống nội tủy, u nguyên bào thần kinh đệm.

U tế bào ngoại bì thần kinh nguyên phát

U nguyên bào ống tủy, u nguyên bào thần kinh

Tế bào màng não

U màng não

Tế bào Schwann

U vỏ bao thần kinh, u sợi thần kinh

Tế bào lymphô lưới

Lymphôm

Biểu hiện lâm sàng

U chèn ép

U to chèn ép, có thể kèm phù não.

Xâm nhập của nhu mô não.

Triệu chứng

Triệu chứng toàn thân (do khối u choáng chỗ)

Nhức đầu.

Thay đổi tính cách.

Động kinh.

Nôn vọt: thường gặp ở trẻ em, hiếm gặp ở người lớn.

Triệu chứng tại chỗ

Tổn thương nhu mô não ở vùng nào, dẫn đến dấu hiệu thần kinh khu trú.

Chẩn đoán

MRI, CT.

Sinh thiết.

U thần kinh đệm

U sao bào

Bao gồm: u sao bào tơ và u sao bào lông.

Các dạng sao bào tơ:

Tất cả các tổn thương đều thấm nhập; mức độ tiến triển được phân theo độ mô học của WHO, từ độ II đến độ IV.

U sao bào biệt hóa tốt (độ II).

U sao bào không biệt hóa (độ III).

U nguyên bào đệm đa dạng (GBM) (độ IV).

Dịch tễ học: xảy ra ở mọi lứa tuổi, đỉnh tuổi mắc bệnh 40-60. Chiếm 80% u não ở người lớn.

Vị trí: phổ biến nhất ở bán cầu não, nhưng có thể xảy ra ở nơi khác (ví dụ, như cuống não).

Những điểm quan trọng của u sao bào:

U sao bào biệt hóa rõ, hầu như không thể phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn.

Bệnh nhân có thể sống 5-10 năm.

U nguyên bào đệm đa dạng (GBM): diễn tiến nhanh; trung bình thời gian sống còn là 12 tháng.

Hình thái học

Đại thể: thấm nhập mô xung quanh, bờ không rõ, khó phân biệt với mô lành. U nguyên bào đệm đa dạng kèm hoại tử và xuất huyết.

Vi thể: Dựa trên mức độ dị dạng nhân, chỉ số phân bào, hoại tử, và tân sinh vi mạch. Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

U sao bào lông:

Dịch tễ học: thường xảy ra ở trẻ em.

Vị trí: bất cứ vị trí nào, nhưng thường xuất hiện ở tiểu não, não thất ba, và dây thần kinh thị giác.

Diễn tiến sinh học: u sao bào lông, phân loại theo WHO, xếp độ I.

Hình thái học:

Đại thể: dạng bọc.

Vi thể: kéo dài tế bào giống như “tóc“; ở vùng bọc, có các sợi Rosenthal (lặng đọng những mãnh dày ái toan) và các thể hạt ái toan.

* U thần kinh đệm cuống não

Định nghĩa: thuật ngữ này dự theo nguồn gốc u, thực chất vẫn là u sao bào.

Dịch tễ học: tuổi mắc bệnh 10-20 tuổi, chiếm 20% của u trong độ tuổi này.

U tế bào thần kinh đệm ít nhánh

Dịch tễ học: người lớn, 40-50 tuổi, chiếm 5-15% các trường hợp.

Đột biến: mất dị hợp tử, liên quan đến nhiễm sắc thể 1P và / hoặc 19q.

Những điểm quan trọng: u tế bào thần kinh đệm ít nhánh, ít xâm nhập hơn so với u sao bào; đáp ứng với hóa trị liệu tốt hơn.

Hình thái học:

Đại thể: giới hạn rõ hơn u sao bào; hầu hết các trường hợp đều có vôi hoá.

Vi thể: Vòng sáng quanh nhân “halo”; các tế bào u vây quanh tế bào thần kinh và mạch máu “vệ tinh”.

U ống hội tủy

Dịch tễ học: xảy ra mọi lứa tuổi.

Vị trí: não thất hoặc tủy sống.

Các biến chứng: tràn dịch não tủy.

Vi thể: tế bào nhân bầu dục, xếp theo cấu trúc “giả hoa hồng” (mạch máu ở trung tâm) hoặc hoa hồng thật (tạo lòng ở trung tâm).

U nơ ron thần kinh

U tế bào hạch thần kinh

Đại thể: khối giới hạn rõ, kèm vôi hoá.

Vi thể: các tế bào hạch trên nền mô đệm không có tế bào. Tổn thương có chứa hỗn hợp các thành phần thần kinh và thần kinh đệm.

Hầu hết các khối u tiến triển chậm, đôi khi thoái triễn, hoặc tiến triển nhanh chóng; sự phẫu thuật khối u thường có hiệu quả trong việc kiểm soát các cơn động kinh.

U tế bào thần kinh chưa biệt hóa

U hiếm, xảy ra ở trẻ em, vị trí ở bán cầu não.

Biểu hiện lâm sàng: tính khí hung dữ.

Vi thể: giống nguyên bào thần kinh nơi khác, xếp hoa hồng, giữa có các sợi tơ.

U kém biệt hóa

U nguyên bào ống tủy

Định nghĩa: u tế bào ngoại bì thần kinh biệt hóa kém hay “u ngoại bì thần kinh nguyên thủy”

Dịch tễ học: Phần lớn xảy ra trong thời thơ ấu, tuổi mắc bệnh cao 7 tuổi, và ở người lớn (từ 20-40 tuổi).

Vị trí: ở trẻ em gặp ở thùy nhộng; trẻ lớn và người lớn gặp ở bán cầu tiểu não.

Đột biến: 17q isochromosome (mất 17P); bất thường ở nhiễm sắc thể 1 cũng hay gặp.

* Các biến chứng:

Dịch não tủy không thông.

Dáng đi bất thường.

Hiện tượng "di căn thả" vào tủy sống.

Vi thể: Tế bào tròn nhỏ, tạo hình ảnh “hoa hồng”.

U quái không điển hình/u dạng cơ vân

Đây là một khối u ác tính cao, chỉ có ở trẻ nhỏ.

Vị trí: Các tổn thương được tìm thấy trong lổ mũi sau và khoang trên lều.

Vi thể: các tế bào giống tế bào trong sarcôm cơ vân.

Các u khác ở não

Lymphôm nguyên phát ở não

Dịch tễ học: bệnh nhân lớn tuổi, tăng xuất độ ở người suy giảm miễn dịch (AIDS)

Loại tế bào: Phần lớn là lymphôm tế bào B, độ cao.

Vi thể: các tế bào u phát triển xung quanh thành mạch máu “tập trung quanh mạch máu".

* Điểm quan trọng: Nếu bệnh nhân có lymphôm tế bào B ở não, khả năng tiềm ẩn của một tình trạng ức chế miễn dịch.

U tế bào mầm

U tế bào mầm nguyên phát, chiếm 0,2% đến 1% các khối u não ở những người gốc châu Âu, nhưng xuất độ lên đến 10% ở những người Nhật Bản.

Khoảng 90% u tế bào mầm xảy ra < 20 tuổi.

Vị trí: xảy ra dọc đường giữa, ở tuyến tùng, hay hố yên.

U tuyến tùng

Định nghĩa: xuất phát từ tế bào tuyến tùng (pineocytes), có đặc điểm biệt hóa thần kinh.

Vi thể tùy thuộc vào sự biệt hóa của tế bào. Gặp ở trẻ, kèm với u nguyên bào võng mạc, và đột biến RB.

U màng não

Dịch tễ học: thường người lớn; nữ ưu thế.

Vị trí: vòm sọ, tủy sống.

Hình thái học:

Đại thể: u cứng, ranh giới rõ. Có thể xâm nhập hộp sọ và mô mềm; hiếm xâm nhập mô não.

Vi thể: hình ảnh mô học rất thay đổi, tế bào xếp xoáy lốc, kèm các “thể cát”.

Biểu hiện lâm sàng: tăng áp lực nội sọ, nhức đầu, động kinh và dấu hiệu thần kinh cục bộ, và dựa vào vị trí này để đánh giá các tổn thương.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh ung thư

Các ung thư  thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.

Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương

Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.

Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh u đại tràng

Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh viêm tử cung

Ổ lao nguyên phát ở phổi hay ở ống tiêu hoá. Bệnh thường gặp ở tuổi sinh đẻ và thường kèm vô sinh.

Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật

Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm

Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc

Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.

Giải phẫu bệnh hạch lympho

Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng

Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày

Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.

Giải phẫu bệnh tinh hoàn

Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.

Giải phẫu bệnh viêm dạ dày

Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.

Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh tụy tạng

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.