- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh
Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh
Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Xuất độ của các u não hàng năm từ 10 đến 17 trên 100.000 dân, và 1-2 trên 100.000 đối với u trong cột sống tại Hoa Kỳ; tuổi mắc bệnh có 2 nhóm đỉnh tuổi 10 tuổi và 50-60 tuổi.
Khoảng ½- ¾ là u nguyên phát, và còn lại là di căn. Các khối u thần kinh trung ương chiếm 20% tất cả các bệnh ung thư của trẻ em; khoảng 70% của u ở trẻ em, phát sinh trong lổ mũi sau; trong khi các khối u ở người lớn phát sinh ở bán cầu não, trên lều não.
Các khối u của hệ thần kinh có một số đặc tính khác biệt so với các khối u ở nơi khác trong cơ thể:
Trước tiên, sự khác biệt giữa thương tổn lành tính và ác tính là ít rõ ràng trong u não hơn trong các cơ quan khác. Một số u thần kinh đệm có đặc điểm mô học lành tính, bao gồm chỉ số phân bào thấp, tính đồng dạng của tế bào, và tăng trưởng chậm, lại có thể xâm nhập mô não, từ đó dẫn đến các biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng và tiên lượng xấu.
Thứ hai, không thể phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối ung thư thần kinh đệm xâm nhập, mà không để lại di chứng thần kinh.
Thứ ba, các vị trí giải phẫu của khối u có thể gây tử vong, mà không phụ thuộc vào loại mô học, ví dụ: u màng não lành tính, chèn ép tủy, có thể gây ngừng tim, ngừng thở.
Cuối cùng, sự lan tràn của u thần kinh trung ương khác với các khối u ở nơi khác: thậm chí, u thần kinh đệm ác tính, cũng ít khi di căn.
Dịch tễ học
Bảng. Phân loại u thần kinh theo nguồn gốc tế bào
Nguồn gốc tế bào |
U thần kinh trung ương |
Tế bào thần kinh đệm |
U sao bào, u thần kinh đệm ít nhánh, u ống nội tủy, u nguyên bào thần kinh đệm. |
U tế bào ngoại bì thần kinh nguyên phát |
U nguyên bào ống tủy, u nguyên bào thần kinh |
Tế bào màng não |
U màng não |
Tế bào Schwann |
U vỏ bao thần kinh, u sợi thần kinh |
Tế bào lymphô lưới |
Lymphôm |
Biểu hiện lâm sàng
U chèn ép
U to chèn ép, có thể kèm phù não.
Xâm nhập của nhu mô não.
Triệu chứng
Triệu chứng toàn thân (do khối u choáng chỗ)
Nhức đầu.
Thay đổi tính cách.
Động kinh.
Nôn vọt: thường gặp ở trẻ em, hiếm gặp ở người lớn.
Triệu chứng tại chỗ
Tổn thương nhu mô não ở vùng nào, dẫn đến dấu hiệu thần kinh khu trú.
Chẩn đoán
MRI, CT.
Sinh thiết.
U thần kinh đệm
U sao bào
Bao gồm: u sao bào tơ và u sao bào lông.
Các dạng sao bào tơ:
Tất cả các tổn thương đều thấm nhập; mức độ tiến triển được phân theo độ mô học của WHO, từ độ II đến độ IV.
U sao bào biệt hóa tốt (độ II).
U sao bào không biệt hóa (độ III).
U nguyên bào đệm đa dạng (GBM) (độ IV).
Dịch tễ học: xảy ra ở mọi lứa tuổi, đỉnh tuổi mắc bệnh 40-60. Chiếm 80% u não ở người lớn.
Vị trí: phổ biến nhất ở bán cầu não, nhưng có thể xảy ra ở nơi khác (ví dụ, như cuống não).
Những điểm quan trọng của u sao bào:
U sao bào biệt hóa rõ, hầu như không thể phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn.
Bệnh nhân có thể sống 5-10 năm.
U nguyên bào đệm đa dạng (GBM): diễn tiến nhanh; trung bình thời gian sống còn là 12 tháng.
Hình thái học
Đại thể: thấm nhập mô xung quanh, bờ không rõ, khó phân biệt với mô lành. U nguyên bào đệm đa dạng kèm hoại tử và xuất huyết.
Vi thể: Dựa trên mức độ dị dạng nhân, chỉ số phân bào, hoại tử, và tân sinh vi mạch. Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.
U sao bào lông:
Dịch tễ học: thường xảy ra ở trẻ em.
Vị trí: bất cứ vị trí nào, nhưng thường xuất hiện ở tiểu não, não thất ba, và dây thần kinh thị giác.
Diễn tiến sinh học: u sao bào lông, phân loại theo WHO, xếp độ I.
Hình thái học:
Đại thể: dạng bọc.
Vi thể: kéo dài tế bào giống như “tóc“; ở vùng bọc, có các sợi Rosenthal (lặng đọng những mãnh dày ái toan) và các thể hạt ái toan.
* U thần kinh đệm cuống não
Định nghĩa: thuật ngữ này dự theo nguồn gốc u, thực chất vẫn là u sao bào.
Dịch tễ học: tuổi mắc bệnh 10-20 tuổi, chiếm 20% của u trong độ tuổi này.
U tế bào thần kinh đệm ít nhánh
Dịch tễ học: người lớn, 40-50 tuổi, chiếm 5-15% các trường hợp.
Đột biến: mất dị hợp tử, liên quan đến nhiễm sắc thể 1P và / hoặc 19q.
Những điểm quan trọng: u tế bào thần kinh đệm ít nhánh, ít xâm nhập hơn so với u sao bào; đáp ứng với hóa trị liệu tốt hơn.
Hình thái học:
Đại thể: giới hạn rõ hơn u sao bào; hầu hết các trường hợp đều có vôi hoá.
Vi thể: Vòng sáng quanh nhân “halo”; các tế bào u vây quanh tế bào thần kinh và mạch máu “vệ tinh”.
U ống hội tủy
Dịch tễ học: xảy ra mọi lứa tuổi.
Vị trí: não thất hoặc tủy sống.
Các biến chứng: tràn dịch não tủy.
Vi thể: tế bào nhân bầu dục, xếp theo cấu trúc “giả hoa hồng” (mạch máu ở trung tâm) hoặc hoa hồng thật (tạo lòng ở trung tâm).
U nơ ron thần kinh
U tế bào hạch thần kinh
Đại thể: khối giới hạn rõ, kèm vôi hoá.
Vi thể: các tế bào hạch trên nền mô đệm không có tế bào. Tổn thương có chứa hỗn hợp các thành phần thần kinh và thần kinh đệm.
Hầu hết các khối u tiến triển chậm, đôi khi thoái triễn, hoặc tiến triển nhanh chóng; sự phẫu thuật khối u thường có hiệu quả trong việc kiểm soát các cơn động kinh.
U tế bào thần kinh chưa biệt hóa
U hiếm, xảy ra ở trẻ em, vị trí ở bán cầu não.
Biểu hiện lâm sàng: tính khí hung dữ.
Vi thể: giống nguyên bào thần kinh nơi khác, xếp hoa hồng, giữa có các sợi tơ.
U kém biệt hóa
U nguyên bào ống tủy
Định nghĩa: u tế bào ngoại bì thần kinh biệt hóa kém hay “u ngoại bì thần kinh nguyên thủy”
Dịch tễ học: Phần lớn xảy ra trong thời thơ ấu, tuổi mắc bệnh cao 7 tuổi, và ở người lớn (từ 20-40 tuổi).
Vị trí: ở trẻ em gặp ở thùy nhộng; trẻ lớn và người lớn gặp ở bán cầu tiểu não.
Đột biến: 17q isochromosome (mất 17P); bất thường ở nhiễm sắc thể 1 cũng hay gặp.
* Các biến chứng:
Dịch não tủy không thông.
Dáng đi bất thường.
Hiện tượng "di căn thả" vào tủy sống.
Vi thể: Tế bào tròn nhỏ, tạo hình ảnh “hoa hồng”.
U quái không điển hình/u dạng cơ vân
Đây là một khối u ác tính cao, chỉ có ở trẻ nhỏ.
Vị trí: Các tổn thương được tìm thấy trong lổ mũi sau và khoang trên lều.
Vi thể: các tế bào giống tế bào trong sarcôm cơ vân.
Các u khác ở não
Lymphôm nguyên phát ở não
Dịch tễ học: bệnh nhân lớn tuổi, tăng xuất độ ở người suy giảm miễn dịch (AIDS)
Loại tế bào: Phần lớn là lymphôm tế bào B, độ cao.
Vi thể: các tế bào u phát triển xung quanh thành mạch máu “tập trung quanh mạch máu".
* Điểm quan trọng: Nếu bệnh nhân có lymphôm tế bào B ở não, khả năng tiềm ẩn của một tình trạng ức chế miễn dịch.
U tế bào mầm
U tế bào mầm nguyên phát, chiếm 0,2% đến 1% các khối u não ở những người gốc châu Âu, nhưng xuất độ lên đến 10% ở những người Nhật Bản.
Khoảng 90% u tế bào mầm xảy ra < 20 tuổi.
Vị trí: xảy ra dọc đường giữa, ở tuyến tùng, hay hố yên.
U tuyến tùng
Định nghĩa: xuất phát từ tế bào tuyến tùng (pineocytes), có đặc điểm biệt hóa thần kinh.
Vi thể tùy thuộc vào sự biệt hóa của tế bào. Gặp ở trẻ, kèm với u nguyên bào võng mạc, và đột biến RB.
U màng não
Dịch tễ học: thường người lớn; nữ ưu thế.
Vị trí: vòm sọ, tủy sống.
Hình thái học:
Đại thể: u cứng, ranh giới rõ. Có thể xâm nhập hộp sọ và mô mềm; hiếm xâm nhập mô não.
Vi thể: hình ảnh mô học rất thay đổi, tế bào xếp xoáy lốc, kèm các “thể cát”.
Biểu hiện lâm sàng: tăng áp lực nội sọ, nhức đầu, động kinh và dấu hiệu thần kinh cục bộ, và dựa vào vị trí này để đánh giá các tổn thương.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng
Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.
Giải phẫu bệnh phần mềm
Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.
Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch
Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.
Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh
Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.
Tổn thương cơ bản của tế bào và mô
Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.
Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm
Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán ( ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).
Giải phẫu bệnh u lành phần mềm
Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.
Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt
Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết
Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung
Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.
Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa
Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).
Giải phẫu bệnh u phúc mạc
Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.
Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù
Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.
Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh
Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.
Giải phẫu bệnh u đại tràng
Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản
Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.
Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh
Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày
Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc
Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.
Giải phẫu bệnh Carcinom vú
Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).
Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung
Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.
Giải phẫu bệnh tuyến giáp
U giả, được hình thành do sự tồn tại của mô ống giáp-lưỡi, tiến triển rất chậm, 1/3 trường hợp có từ lúc mới sinh, 2/3 trường hợp chỉ xuất hiện khi bệnh nhân lớn.
Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày
Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.
Giải phẫu bệnh nguyên nhân gây phù viêm
Khoảng 65% tổng số tế bào trong máu lưu thông là bạch cầu, 5 - 10% là bạch cầu nhân đơn, tỷ lệ còn lại là những loại tế bào khác. Bạch cầu chỉ di chuyển trong máu trong khoảng thời gian 6 giờ rồi bị hủy hoại ở lách.
Giải phẫu bệnh bệnh thực quản
Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.
Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú
Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ