Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

2012-11-24 10:56 PM

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những kiến thức về nguyên nhân và bản chất của bệnh tật được sự hỗ trợ bởi rất nhiều phương pháp kỹ thuật được áp dụng trong nghiên cứu và thực tiển.

Đại thể

Trước khi kính hiển vi được áp dụng trong y học (khoảng thế kỷ 18), việc quan sát còn bị hạn chế chỉ bằng mắt thường, và đã tích lũy được nhiều kiến thức y học về giải phẫu đại thể. Giải phẫu bệnh đại thể nghiên cứu và mô tả các tổn thương của các bệnh tật, đặc biệt trong khám nghiệm tử thi, nó vẫn là một phương pháp điều tra quan trọng.

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên, và chẩn đoán đó được củng cố thêm bằng việc sử dụng kính hiển vi.

Vi thể (Kính hiển vi quang học)

Những tiến bộ về chất lượng kính hiển vi quang học, giúp cho việc nghiên cứu các cấu trúc mô học, tế bào học bình thường và bệnh lý rõ ràng, chi tiết hơn.

Việc áp dụng kỹ thuật xử lý mô thường qui, tạo ra tiêu bản và soi dưới kính hiển vi ở nhiều độ phóng đại khác nhau, cho phép ta xem xét rõ các thành phần của nhân và bào tương. Đối với một số trường hợp cần chẩn đoán nhanh, người ta sử dụng kỹ thuật cắt lạnh. Các phương pháp nhuộm màu khác nhau cũng giúp phân biệt các thành phần khác nhau của từng loại tế bào và mô.

Kính hiển vi này cũng sử dụng vào lĩnh vực tế bào.  Ví dụ tế bào lấy từ các bọc, các khoang cơ thể, hút từ các thương tổn đặc (FNA) hoặc từ bề mặt cơ thể. Đây là lĩnh vực tế bào học và được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán và sàng lọc ung thư.

Sự kết hợp kính hiển vi, kỹ thuật số, và internet giúp cho việc chẩn đoán bệnh qua mạng đối với các trường hợp bệnh khó, bệnh hiếm gặp.

Hóa mô

Hóa mô là nghiên cứu áp dụng hóa học vào mô, thường là sử dụng kính hiển vi; các phần mô được cắt mỏng sau khi đã được xử lý bằng thuốc thử đặc biệt, để các tính chất các loại tế bào của mô này được bộc lộ ra.

Hóa mô miễn dịch và miễn dịch huỳnh quang

Hóa mô miễn dịch và miễn dịch huỳnh quang, sử dụng các kháng thể (globulin miễn dịch với kháng nguyên đặc hiệu) để quan sát các chất màu trong phần mô hoặc tế bào đã được chuẩn bị trước; các kỹ thuật sử dụng các kháng thể liên kết hóa học với các enzym hoặc thuốc nhuộm huỳnh quang, tương ứng. Miễn dịch huỳnh quang đòi hỏi một kính hiển vi lắp thêm bộ phận chiếu sáng tia cực tím và các mẫu thường nhạt màu theo thời gian. Vì vậy, Hóa mô miễn dịch đã trở nên phổ biến hơn, trong kỹ thuật này, các tiêu bản được bảo quản thường không bị phai màu. Các tiến bộ trong kỹ thuật này đã được mở rộng rất nhiều, bởi sự phát triển của các kháng thể đơn dòng.

Kính hiển vi điện tử

Bệnh học phát triển hơn và nghiên cứu các tổn thương ở mức độ các bào vật, và quan sát virus trong các mô bệnh. Việc sử dụng chẩn đoán phổ biến nhất là cho việc diễn giải kết quả, phân loại bệnh lý trên các mẫu sinh thiết thận.

Nuôi cấy tế bào

Nuôi cấy tế bào được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu và chẩn đoán. Rất thuận lợi cho bệnh học phân tử, việc khảo sát những thay đổi, những khiếm khuyết trong cấu trúc hóa học của các phân tử, và từ những sai sót trong bộ gen, biểu hiện thông qua sự tổng hợp các acid amin. Sử dụng “lai tại chỗ” bộc lộ sự hiện diện của gen cụ thể hoặc mRNA trong các tiêu bản mô hoặc tế bào.

Bài viết cùng chuyên mục

Sarcom cơ trơn tử cung

Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.

Giải phẫu bệnh viêm tử cung

Ổ lao nguyên phát ở phổi hay ở ống tiêu hoá. Bệnh thường gặp ở tuổi sinh đẻ và thường kèm vô sinh.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh hạch lympho

Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).

Giải phẫu bệnh ung thư gan

Ngày nay người ta thấy có sự liên quan rõ ràng giữa ung thư này với bệnh xơ gan, với sự nhiễm virus viêm gan siêu vi B.

Giải phẫu bệnh tụy tạng

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh của ruột thừa

Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.

Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày

Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.

Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm

Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Giải phẫu bệnh sốc

Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.

Giải phẫu bệnh bệnh thực quản

Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh dạ dày

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương

Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh

Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.

Giải phẫu bệnh viêm dạ dày

Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.